ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN HIỆP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN HIỆP
Ban
hành kèm theo Quyết định số 65/2021/QĐ-UBND
ngày
08 tháng 8 năm 2021của UBND xã Xuân Hiệp)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của UBND xã Xuân Hiệp (sau đây gọi tắt là UBND xã).
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành
viên UBND; công chức và cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ
nhân dân, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh
thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND. Mỗi việc
chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên
UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của
UBND huyện Xuân Lộc (sau đây gọi tắt là UBND huyện), sự lãnh đạo của Đảng ủy xã
Xuân Hiệp (sau đây gọi tắt là Đảng ủy), sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã
Xuân Hiệp (sau đây gọi tắt là HĐND xã); phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong quá trình triển khai thực hiện
mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân
và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm
công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời
hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của
UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của UBND xã
1. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 31, 35 của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của
UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp
UBND;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp
nhưng không tổ chức họp UBND được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng
UBND gửi toàn bộ hồ sơ của các vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy
ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần
nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công
việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôc
đốc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại địa phương.
b) Không được nói và làm trái các nghị
quyết của HĐND, quyết định của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình
bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.
2. Phạm vi, trách nhiệm, giải quyết công
việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu
UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng các thành viên khác của
UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã,
UBND huyện Xuân Lộc trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
b) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực ở xã. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành
lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
c) Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND thay
mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi Chủ tịch UBND vắng mặt.
d) Thay mặt UBND ký quyết định của UBND;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó ở địa phương.
3. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên UBND chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND;
thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
c) Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch
UBND khi được Chủ tịch UBND ủy nhiệm.
4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của ủy viên UBND xã:
a) Được Chủ tịch UBND phân công phụ
trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND; báo cáo công tác trước HĐND khi được yêu cầu.
Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan nhà
nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
b) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND;
thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các qui định tại
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, công chức xã còn có
trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh
vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn
cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động
giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không
gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải
kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND
xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công
việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp
hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi
trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ,
công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán
bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán
bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó
Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ
sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài
liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo
cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách
theo quy định.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn
được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ
chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình
hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp
thời những kiến nghị của công dân, tổ chức thuộc ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự
chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp
thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
tình hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện
hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của
cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ
sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8: Quan
hệ với Đảng ủy, HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy
xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn
bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy
phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế -xã hội, giữ vững an ninh,
trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng
khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy
những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã
công việc của mình; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm
trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải
trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao
đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử
tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm
lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này
hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông
báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của
UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân
dân chấp hành đúng đường lối chính sách pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ
công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND
xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân:
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành
viên UBND phụ trách, chỉ đạo nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng,
các thành viên UBND làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn
được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải
thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp
thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề
xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên
địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp,
làm việc của UBND xã
1. Phiên họp UBND:
a) UBND xã họp thường kỳ mỗi tháng một
lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch UBND xã quyết định.
b) UBND xã họp bất thường trong các
trường hợp sau đây :
- Do Chủ tịch UBND xã quyết định;
- Theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện
Xuân Lộc;
- Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên UBND xã.
2. Triệu tập phiên họp UBND
a. Chủ tịch UBND xã quyết định ngày họp,
chương trình, nội dung phiên họp.
b. Thành viên UBND xã có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch
UBND xã đồng ý.
c. Phiên họp UBND chỉ được tiến hành khi
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND tham dự.
d. Chương trình, thời gian họp và các
tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày
bắt đầu phiên họp bất thường.
3. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp UBND xã
a. Chủ tịch UBND xã chủ tọa phiên họp
UBND, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp.
Khi Chủ tịch UBND vắng mặt, một phó Chủ tịch UBND được Chủ tịch UBND phân công
chủ tọa phiên họp.
b. Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND
theo phân công của Chủ tịch UBND chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại
phiên họp UBND.
4. Khách mời tham dự phiên họp UBND
a. Thường trực HĐND xã được mời tham dự
phiên họp UBND xã.
b. Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở xã, đại diện các Ban của HĐND xã được mời tham
dự phiên họp của UBND xã khi bàn về các vấn đề có liên quan.
5. Biểu quyết tại phiên họp UBND
a. UBND quyết định các vấn đề tại phiên
họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND có quyền biểu quyết tán thành,
không tán thành hoặc không biểu quyết.
b. UBND quyết định áp dụng một trong các
hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c. Quyết định của UBND xã phải được quá
nửa tổng số thành viên UBND xã biểu quyết tán thành. Trường họp số tán thành và
số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ
tịch UBND xã.
6. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến
a. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp
UBND, Chủ tịch UBND xã quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND bằng hình
thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 điều 10 của quy chế này.
b. Chủ tịch UBND xã phải thông báo kết
quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND gần nhất.
7. Biên bản phiên họp UBND
Các phiên họp UBND phải được lập thành
biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến
của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
8. Thông tin về kết quả phiên họp UBND
xã
Kết quả phiên họp UBND phải được thông báo kịp
thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
- Các thành viên UBND, Thường trực cấp
ủy, Thường trực HĐND, Ban thường trực UBMTTQ xã, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội xã.
- Chủ tịch UBND huyện Xuân Lộc.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan.
9. Giao ban, hội ý, hội, họp của UBND
xã:
a) Hàng tuần, hàng tháng Chủ tịch và Phó
Chủ tịch hội ý, họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm
tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh;
những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội
dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển
khai. Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã, Trưởng ấp được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên
quan;
b. Khi cần thiết, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một
số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm
vụ.
c. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần
thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ
tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ
công chức và người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế
- xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công
tác sắp tới.
10. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng
kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được
tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
11. Làm việc với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND huyện
thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, thành viên UBND, các cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách
có liên quan cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc
với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ
tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách
nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
12. Các cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định
các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong
phải báo cáo kết quả cuộc họp, tập huấn và kế hoạch công việc cần triển khai
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
13. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp
khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng
phí.
14. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã
trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp,
làm việc, cùng với các cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối
hợp với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách liên quan chuẩn
bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải
quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một
cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết
quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục
hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân;
xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp với
các bộ phận có liên quan của UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng
lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện
nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít
nhất một ngày để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân
dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn lắng nghe ý kiến
của nhân dân, giải thích, hướng dẫn và giải quyết các vấn đề bức xúc, đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có
liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách
nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật.
Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để
công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có
trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân, chủ động hòa giải, giải
quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời
đến bộ phận cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa
UBND với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
UBND xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra
nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ
của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra
nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến
nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc có hành vi trả thù, trù dập thành
viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân
kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên
truyền và báo cáo:
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật
của Đảng và nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những
hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống đài truyền thanh, tủ sách
pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy
sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện
thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng, đột xuất, các
thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có
trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo
UBND xã, Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện
theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch
UBND xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy đinh.
Báo cáo được gửi đến UBND huyện, đồng
thời gửi các thành viên UBND xã, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản
đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký
các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ IOFFICE, mail.dongnai
cho người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của
UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn
bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ
sơ bản gốc.
Điều 16. Soạn thảo và
thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định Quy phạm pháp luật của UBND xã thực hiện theo quy định tại Điều 144,
145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo
việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định quy phạm pháp
luật của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ Tịch UBND xã
tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có
liên quan và của nhân dân tại các ấp để chính lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các
tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày
họp UBND.
3. Chủ Tịch UBND thay mặt UBND ký ban
hành quyết định quy phạm pháp luật sau khi được UBND quyết định thông qua.
Điều 17. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Chủ Tịch UBND xã ký các văn bản trình
UBND huyện và HĐND xã; các quyết định của UBND xã, các văn bản thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn cá nhân quy định tại Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
2. Khi Chủ Tịch vắng mặt, Chủ Tịch ủy
quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ Tịch
biết về văn bản đã ký thay.
Điều 18. Kiểm
tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ Tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn
đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên,
văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp
lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm
quyền bổ sung, sửa đổi.
Các Phó Chủ tịch, Thành viên UBND xã,
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước đến mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy
chế làm việc của UBND xã gồm 06 chương, 20 điều; có hiệu lực thi hành sau 07
ngày kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này phải có sự thống nhất đề
nghị của bộ phận Văn phòng UBND xã trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã quyết định.
Điều 20. Các thành viên UBND xã; Văn phòng UBND; các ban
ngành, bộ phận; cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã Xuân
Hiệp; Trưởng ấp; Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm triển khai thực hiện bản quy
chế này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH