ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN PHÚ
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM
VIỆC
CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ NHIỆM KỲ 2021 -2026
(Ban hành
kèm theo Quyết định số: 59/QĐ-UBND
Ngày 22 tháng
7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Xuân
Phú)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Xuân Phú (sau đây gọi tắt là UBND xã).
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp,
Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm
cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực
được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều
hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội
đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi
nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của
công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách
nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự,
thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải
sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để
nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng
chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao
đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 31, Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
của Quốc hội; kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành, thực hiện Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân xã và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này
tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải
quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề
cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã
tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của các Thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia
các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp
xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng nhân dân hoàn
thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất
với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác
thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy
ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; đồng
thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi
vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội
đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình
hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng
của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên
Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã,
Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan
trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp
trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy
định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công
tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn
thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem
xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác
do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các
công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được
giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu
có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành
viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó
để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ
tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức, các ấp và tổ dân cư thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp
luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 123 Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng
Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân
dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo
kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các
công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra
các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây
gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức
cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, công chức cấp xã còn
có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự
thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ
nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá
thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý
kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao,
không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội
quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc
phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán
bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của
cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến
cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản,
giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu
trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã;
thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công
việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp.
1. Cán bộ không chuyên trách cấp
xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về
nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ dân cư; tổ
chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình
hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp
thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, tổ dân cư.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp
những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân
dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện;
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán
bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo
hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên
môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự
lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động
đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm
các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân
xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với
Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung
cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi
được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm
tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã
giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều
kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa
Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các
ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc
trực tiếp làm việc với ấp, tổ dân cư để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và
giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên
liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ
quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển
khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp dân cư kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ
dân cư, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh
trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP,
PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
Điều 10. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các thành viên Ủy ban
nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân
dân xã bất thường;
2. Các hội nghị triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội xã và ngân sách nhà nước; hội nghị được quy định tại Điều 125 Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 của Quốc hội và các hội nghị chuyên
đề;;
3. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã với công
chức và cán bộ không chuyên trách hằng tháng;
4. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã với Trưởng
ấp hằng tháng;
5. Các cuộc họp giao ban vào thứ Hai hằng tuần hoặc bất thường của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
6. Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên của thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
7. Cuộc họp do thành viên Ủy ban nhân dân xã chủ trì xử lý công
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy
quyền;
8. Các cuộc họp khác khi cần thiết.
Điều 11. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp mỗi tháng một lần (thời gian họp trong
khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng). Trường hợp cần thiết tổ chức phiên
họp bất thường, Ủy ban nhân dân xã họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của UBND huyện;
c) Theo yêu cầu của ít nhất hai
phần ba tổng số ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Điều 12. Triệu tập phiên
họp Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp;
b) Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
đồng ý (hoặc đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã ủy nhiệm điều hành đồng ý). Ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng thời là Thủ trưởng ban, ngành chuyên môn có
thể Ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu
trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết;
c) Phiên họp Ủy ban nhân dân xã chỉ được tiến hành khi có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã tham dự;
d) Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình
tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân
dân xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt
đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 13. Thành phần tham dự
phiên họp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp
được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
Điều 14. Nội dung phiên họp
Nội dung phiên họp của Ủy ban
nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Điều 15. Trình tự phiên họp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân báo
cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và
chương trình phiên họp;
3. Ủy ban nhân
dân xã thảo luận từng nội dung theo trình tự:
a) Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề
án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý
kiến tại phiên họp;
b) Các đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận
từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa
được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp
khác;
d) Chủ tọa phát biểu ý kiến kết
luận phiên họp.
4. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành
viên Ủy ban nhân dân xã có quyền biểu quyết tán
thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) Ủy ban nhân dân xã quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân xã phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch ủy nhiệm điều hành.
5. Biểu quyết bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ
chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc biểu quyết
của thành viên Ủy ban nhân dân xã bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết
bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 4
Điều 15 của Quy chế này.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông báo kết quả biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân
dân xã gần nhất.
6. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân xã
Các phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được lập thành biên bản. Biên bản
phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý
kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 16. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được báo cáo Thường trực Đảng
Ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân xã; thông báo kịp thời đến các thành viên Ủy
ban nhân dân xã; Trưởng ấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. Sau
phiên họp Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã ban hành văn bản thông báo cho các cán bộ, công chức,
các ban, ngành, các ấp về những vấn đề có liên quan và chỉ đạo triển khai thực
hiện các công việc chủ tọa phiên họp kết luận và có trách nhiệm tổ chức theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình
thực hiện các công việc đã giao cho các các cơ quan, đơn vị tại phiên họp.
2. Đối với kết
quả phiên họp Ủy ban nhân dân huyện liên quan đến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải
phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan khác (phiên họp chuyên đề) sẽ thực hiện
theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện chủ trì
Điều 17. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Hàng tuần (thứ hai), Chủ tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một
lần để kiểm điểm
tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh;
những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị,
cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai.
2. Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng
mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo
luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
Điều 18. Các cuộc họp khác khi cần
thiết
1. Sáu tháng một lần hoặc khi
thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng ấp để thông
báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
2. Hàng tuần hoặc khi thấy cần
thiết, Chủ tịch UBND xã triệu tập cuộc họp thành viên UBND xã hoặc mở rộng đến
công chức và cán bộ không chuyên trách xã nhằm đánh giá tình hình, kết quả phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, phương hướng, nhiệm vụ tiếp theo
của địa phương. Quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên UBND
xã.
3. Các hội nghị chuyên đề, sơ
kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ
công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Làm việc với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy
ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách
lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan
chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc
cần triển khai.
5. Các cán bộ, công chức cấp xã
phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp
trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và
kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
6. Việc tổ chức các cuộc họp và
tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục
vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ động đề xuất, bố trí lịch
họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc
họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
2. Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu;
ghi biên bản các cuộc họp. Tham mưu ban hành Thông báo kết luận sau cuộc họp.
Chương V
GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 20. Giải quyết các công việc của
Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức theo cơ chế "một cửa, một cửa liên thông hiện đại" từ tiếp nhận
yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ
sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian
giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền
hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban
nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức
có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm
việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí
phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 21. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công
bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc
hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với
các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không
đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định
của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu
đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc
đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách
từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận,
cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 22. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở
cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban
Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban
Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi
cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra
nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu
quả theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có
hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện -
văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp
nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân
dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp có
trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp
xã.
Chương VI
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 24. Quản lý văn
bản
1. Tất cả các loại văn bản đến,
văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các
địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn,
phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát
hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi
theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương,
chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải
được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự
thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5
ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 25. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành quyết định của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định của Ủy
ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý và
các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3
ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay
mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân
dân quyết định thông qua.
Điều 26.
Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết
định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại
Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch
ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch
biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch
các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực được Chủ tịch phân công.
Điều 27. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực
tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của
các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân công
phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ dân cư, hộ gia đình, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa
bàn xã
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Các thành viên UBND xã, cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp; các tổ chức, cá nhân có
quan hệ làm việc với UBND xã có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này.
Điều 29. Việc thực hiện đúng các quy định tại quy chế này
là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
công chức trong thực thi công vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Hậu
|