Xuân Lộc - Xã Xuân Phú : Định hướng phát triển Xuân Lộc - Xã Xuân Phú
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Định hướng phát triển

 

V. Định hướng phát triển

III- NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1- Phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển toàn diện, bền vững nông thôn:

1.1- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, ưu tiên phát triển các cơ sở vừa và nhỏ, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành chế biến thức ăn gia súc; chế biến nông sản thực phẩm như: chế biến hạt điều, sấy nông sản để bảo đảm chất lượng sản phẩm cho nông dân; khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp (GSS 2010) tăng 9,5-10%/năm.

1.2- Thương mại - dịch vụ:

Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành thương mại dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, phấn đấu đưa giá trị sản xuất các ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2020- 2025 tăng bình quân (GSS 2010) 12 - 13%/năm.

Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, hộ cá thể phát triển đa dạng các hàng hóa, dịch vụ phục vụ. Tăng cường công tác quản lý các hộ kinh doanh thương mại, quản lý tốt hoạt động của chợ Bình Hòa, duy trì đạt chuẩn chợ văn hóa nông thôn mới, thực hiện chương trình bình ổn giá, đáp ứng tốt nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa cho nhân dân. Mở rộng và phát triển các cơ sở mua bán nông sản, vật tư hàng hóa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng huyện kiểm tra chống hàng gian, hàng giả trốn lậu thuế, việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các hộ kinh doanh.

Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục- đào tạo; khuyến khích phát triển các loại dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ nông thôn.

1.3- Phát triển sản xuất Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:

Phát triển nông nghiệp toàn diện, phát triển hàng hóa nông nghiệp bền vững; tiếp tục thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; đẩy mạnh chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới để đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phấn đấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp giai đoạn 2020- 2025 tăng bình quân 3-4%/năm.

Tập trung thực hiện tốt quy hoạch phát triển nông nghiệp của xã đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp kiểu mẫu, xây dựng khu vườn mẫu, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa đối với từ 1-2 sản phẩm nông nghiệp (cụ thể đăng ký và phấn đấu được công nhận đối với sản phẩm Lúa gạo sạch Xuân Tiến, thanh long ruột đỏ Bùi Đình Anh). Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, chất lượng, giá trị, hiệu quả trên cơ sở tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Quan tâm phát triển và nhân rộng các mô hình sản có hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để hỗ trợ cho sản xuất.

Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với thực hiện các chương trình dự án trên lĩnh vực nông nghiệp, công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật; có giải pháp hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông, điện, thuỷ lợi, giống, công nghệ cho khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung, nhất vùng sản xuất chuyên canh bắp, thanh long, rau… theo quy hoạch; đặc biệt là thực hiện tốt việc xây dựng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu hàng hóa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu đê sản xuất vào mùa khô từ các nguồn đạt trên 90%. Chú trọng phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo hướng sạch, bền vững; sử dụng giống mới, công nghệ mới để nâng cao năng suất cây trồng và năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Tập trung xây dựng cánh đồng lớn trên cây bắp, cây rau; đồng thời khuyến khích phát triển các cây trồng có giá trị kinh tế, phấn đấu đến năm 2025 đạt giá trị sản xuất bình quân 220 triệu đồng/ha đất canh tác/năm. Cây ngắn ngày sử dụng 100% giống mới, trên 90% cây lâu năm, cây ăn trái sử dụng giống mới và hướng đến nông nghiệp hữu cơ.

Phấn đấu đến năm 2025, đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, tập trung chỉ đạo để chăn nuôi phát triển cả về số lượng và chất lượng, trọng tâm là nuôi heo, bò, gà, dê... đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 57,8% trong tổng giá trị ngành nông nghiệp. Ưu tiên phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung với công nghệ tiên tiến, an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường. Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm; mô hình sản xuất khép kín, hiện đại từ sản xuất đến tiêu thụ. Củng cố và nâng cao chất lượng của mạng lưới thú y cơ sở, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, kiểm soát giết mổ, đảm bảo trên 98% số gia súc, gia cầm được tiêm phòng các bệnh bắt buộc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi cho mô hình kinh tế hộ. Xây dựng thương hiệu cho các cơ sở chăn nuôi cung cấp sản phẩm an toàn.

Thực hiện duy tu sửa chữa bảo dưỡng các công trình thủy lợi, khai thác triệt để các công trình thủy lợi hiện có, đồng thời tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, tiếp tục mở rộng kiên cố hóa kênh mương, đẩy mạnh và phát triển các mô hình tiết kiệm nước, mở rộng diện tích tưới lên 2.000 ha, chiếm 30- 40% diện tích sản xuất nông nghiệp của xã.

Tiếp tục chăm sóc, bảo vệ diện tích cây lâu năm, đồng thời đẩy mạnh trồng cây phân tán, khuyến khích và hỗ trợ trồng rừng thâm canh, trồng cây gỗ lớn. Duy trì độ che phủ cây xanh đạt 30%, tỷ lệ che phủ cây rừng đạt từ 3%.

1.4- Xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu:

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chương trình xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí Nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu của tỉnh.

Trên nền tảng những thành quả đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân xã Xuân Phú tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng gia đình kiểu mẫu, tổ nhân dân kiểu mẫu, vườn mẫu, mô hình sản xuất nông nghiệp kiểu mẫu, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn và xây dựng thương hiệu hàng hóa. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các công trình giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất. Tập trung thực hiện 06 nhóm tiêu chí, 29 chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng “phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp bền vững”, củng cố, nâng cao hiệu quả của các mô hình kinh tế hợp tác, liên kết tiêu thụ sản phẩm, sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa. Phấn đấu đến năm 2021 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

1.5- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch:

Tiếp tục công bố, công khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở UBND xã, thông báo rộng rãi trên hệ thống loa phát thanh xã để người dân biết và thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra việc xây dựng nhà ở và các công trình trên địa bàn xã, kịp thời hướng dẫn các hộ dân thực hiện theo đúng quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch, không để xảy ra các trường hợp vi phạm.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 – 2030, quy hoạch sử dụng đất đầu kỳ giai đoạn 2021-2025; tiếp tục phối hợp triển khai các bước thực hiện việc lập quy hoạch chung xây dựng trên địa bàn xã Xuân Phú đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040.

 

 

1.6- Phát triển các thành phần kinh tế; đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân:

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh tế. Đặc biệt là thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; phát huy vai trò kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp; đa dạng hóa các hình thức liên kết, tổ chức sản xuất. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ năng suất cao, HTX, tổ hợp tác, xây dựng hợp tác xã tham gia liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tập trung vận động nhân rộng sản xuất các mô hình kinh tế đạt hiệu quả cao. Chú trọng các giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp quản lý để các đơn vị sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển.

1.7- Thu hút và sử dụng các nguồn lực cho đầu tư phát triển:

Tổ chức huy động, thu hút và sử dụng tốt các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát huy nội lực, ngoại lực một cách hiệu quả đồng thời phát huy hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển cần được thực hiện chặt chẽ,  ưu tiên phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, ... từ đó tạo động lực phát triển kinhtế xã hội phát triển đồng bộ. Giai đoạn 2020-2025, tổng vốn đầu tư phát triển dự kiến khoảng 800 đến 900 tỷ đồng.

Xây dựng và định hướng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2020- 2025. Cụ thể:

Về giao thông: Tiếp tục rà soát, bổ sung và triển khai quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2025. Cụ thể: lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, xã hội hóa 12 công trình đường giao thông với tổng chiều dài 12,8 km. Tổng kinh phí 17.760 triệu đồng. Trong đó ngân sách tỉnh 7.992 triệu đồng, ngân sách huyện 5.328 triệu đồng, ngồn vốn nhân dân đóng góp 4.440 triệu đồng. Đẩy mạnh việc sửa chữa và nâng cấp các tuyến đường giao thông, hoàn thành nhựa hóa, bê tông hóa đường giao thông nông thôn do xã quản lý. Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, tích cực góp vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp tục thực hiện mô hình tuyến đường kiểu mẫu “sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn” gắn với phong trào “Gia đình kiểu mẫu, tổ nhân dân kiểu mẫu”, đảm bảo 100% các tuyến đường có điện thắp sáng, được lắp đặt Camera an ninh, được duy tu bảo dưỡng, trồng cây xanh, dọn dẹp, phát quang thường xuyên. Các tuyến đường trong khu dân cư có hệ thống thoát nước đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt từ 80% trở lên.

Về thuỷ lợi: Thực hiện duy tu sửa chữa bảo dưỡng các công trình thủy lợi, khai thác triệt để các công trình thủy lợi hiện có, đồng thời phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, tiếp tục mở rộng kiên cố hóa kênh mương, đẩy mạnh và phát triển các mô hình tiết kiệm nước.

Về điện: Tiếp tục đầu tư các tuyến đường điện trung thế, từ đó phát triển các tuyến đường điện hạ thế bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân. Phát triển hệ thống điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho khu sản xuất, vùng khuyến khích chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp tập trung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê đuyệt: đầu tư tuyến điện trung thế dài 3 km tại cánh đồng Bình Xuân 1, Bình Xuân 2. Vận động nhân dân đầu tư tuyến điện hạ thế cho cánh đồng Bình Xuân 1, Bình Xuân 2 diện tích 63 ha; Nâng cấp Trạm biến áp tại cánh đồng ấp Bình Hoà.

Về các công trình văn hóa xã hội: Tiếp tục xây dựng và nâng cấp các công trình trường học, Trung tâm văn hóa - thể thao - HTCĐ, thiết chế các trung tâm văn hoá ấp.

1.8- Công tác tài chính, tín dụng:

Tích cực khai thác tốt các nguồn thu theo đúng quy định pháp luật. Chấp hành đúng quy định các nhiệm vụ chi ngân sách, đồng thời có tích luỹ cho nhu cầu phúc lợi xã hội, bảo đảm chi thường xuyên cho công tác của xã. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý tài chính ngân sách, phấn đấu hàng năm thu đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh, tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10 - 15%.

Hướng dẫn nhân dân lập dự án vay và sử dụng vốn vay có hiệu quả thông qua nhân rộng các mô hình hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tư vấn giám sát nhằm sử dụng vốn vay của các hộ chính sách, hộ cận nghèo, khó khăn, dân tộc đạt hiệu quả.

2- Công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường:

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phát huy dân chủ trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai và tài nguyên, về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng. Kết hợp chặt chẽ quản lý, sử dụng tài nguyên với đảm bảo ANQP. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tốt việc công khai hóa thông tin về đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013. Cân đối quỹ đất hợp lý để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.

Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và phân công, phân cấp cụ thể, hợp lý trong việc tham gia bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Thực hiện thu gom chất thải, rác thải. Giám sát chặt chẽ trong việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

3- Giáo dục- đào tạo và khoa học- công nghệ:

3.1- Giáo dục-  đào tạo:

Tiếp tục thực hiện Nghị Quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công  nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động giáo dục và đào tạo, đảm bảo 100% tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo, trên 60% tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ; Huy động 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1; Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt tỷ lệ từ 95% trơe lên (số trẻ em còn lại đang học tiểu học); 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào THCS; Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt từ 95% trở lên.

Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục mới trên địa bàn xã.

Thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực trong dân để thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại; phấn đấu đến năm 2025 có 100% trường học các cấp đạt chuẩn Quốc gia. Quan tâm chỉ đạo công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập, gia đình học tập.

Phát huy tốt vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền trong đổi mới quản lý giáo dục, không ngừng nâng cao đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên và quan tâm thực hiện việc bồi dưỡng, tạo nguồn trung kiên trong ngành giáo dục để giới thiệu cho Đảng xem xét, kết nạp. Thực hiện kiểm tra chất lượng giáo dục, đào tạo để thúc đẩy việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tập trung nguồn lực phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và tự giác học tập, tổ chức nhiều mô hình giúp nhau học tốt, góp phần giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học. Tổ chức vận động cán bộ, nhân dân tích cực hưởng ứng mô hình xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài góp phần nâng cao trình độ dân trí.

 

 

3.2- Khoa học và công nghệ:

Tăng cường lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học công nghệ. Chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sốngàhữngêọcchínhu đạt hiệu quả. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nói chung. Cải cách hành chính theo hướng hiện đại. Gắn nhiệm vụ khoa học- công nghệ với phát triển kinh tế- xã hội. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ điểm khoa học- công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ có tính khả thi phục vụ phát triển sản xuất và đời sống.

Tiếp tục thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất và chăn nuôi, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả trên địa bàn xã.

4- Văn hoá, thể thao, thông tin truyền thông; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; công tác an sinh xã hội:

4.1- Văn hoá, thể thao, thông tin truyền thông:

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giáo dục thực hiện tốt nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng cuộc sống mới trên địa bàn dân cư. Xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm không lành mạnh, bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan. Phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa đạt từ 99% trở lên. Phấn đấu giữ vững 05/05 ấp đạt chuẩn ấp văn hoá và xã đạt chuẩn xã văn hóa. Tiếp tục nâng cao đời sống văn hoá vùng đồng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà văn hoá dân tộc Chơ ro- ấp Bình Hoà.

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào “Toàn dân rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hoá, thể dục thể thao gắn với nâng chất các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu. Tăng cường chỉ đạo công tác xã hội hoá trên lĩnh vực văn hoá, thể dục, thể thao.

Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền và tăng cường công tác quản lý đối với các hoạt động và dịch vụ văn hóa, thể thao.

4.2- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Tổ chức thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên duy trì dưới 1%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 05 tuổi dưới 5%, suy dinh dưỡng dưới 02 tuổi dưới 4%. Trẻ em trong độ tuổi được cấp BHYT đạt 100%. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt từ 95% trở lên.

Phòng ngừa các loại dịch bệnh, thực hiện tốt chương trình Y tế Quốc gia, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục tuyên truyền, vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ không sinh con thứ 3, áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản hàng năm.

Thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia trọng điểm: Tiêm chủng mở rộng, phòng ngừa bệnh hô hấp cấp tính ở trẻ em, phòng ngừa tiêu chảy, chiến dịch uống Vitamin A, phòng chống dịch bệnh. Chú trọng hơn nữa việc chăm sóc trẻ em dân tộc, triển khai công tác điều tra trẻ em suy dinh dưỡng để có biện pháp hỗ trợ tích cực.

4.3- Công tác đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo:

Tăng cường lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội đối với người có công. Phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa, quan tâm đến đời sống gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; tập trung bằng nhiều giải pháp để hàng năm giới thiệu việc làm từ 500 đến 600 người; Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,5% theo chuẩn nghèo của tỉnh Đồng Nai.

Giữ vững xã “làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ”, xây dựng xã làm tốt công tác phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt trên 83%, trong đó 65% được đào tạo nghề.

Thực hiện tốt các chính sách người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tuyên truyền sâu rộng công tác giảm nghèo đến tầng lớp nhân dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thay đổi nhận thức trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo. Thực hiện tốt việc lồng ghép các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đi đôi với huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ người nghèo, đặc biệt chú trọng hỗ trợ về giống vật nuôi, cây trồng, chuyển giao khoa học công nghệ, cách làm để vươn lên thoát nghèo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập cho người lao động. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề gắn với thường xuyên kiểm tra, giám sát, đưa chương trình dạy nghề cho người lao động phù hợp với nhu cầu thực tế.

5- Quốc phòng- an ninh:

Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Xây dựng lực lượng quân sự, công an xã vững mạnh toàn diện. Phấn đấu đến năm 2025, 100% lực lượng thường trực quân sự và công an xã là đảng viên; 100% ấp đội trưởng và công an xã phụ trách ấp là đảng viên; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hàng năm đạt chỉ tiêu huyện giao. Hàng năm tổ chức tập huấn, huấn luyện và huy động kiểm tra sẵn sàng chiến đấu cho dân quân, dự bị động viên đạt 100% quân số, giao quân hằng năm đạt 100% (trong đó tỷ lệ Đảng viên đạt 2- 3%). Tăng cường công tác chỉ đạo nhằm nắm chắc tình hình trên mọi lĩnh vực, không để phát sinh điểm nóng trên địa bàn xã. Đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng- an ninh, xây dựng thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân bảo đảm nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong thực hiện công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, nhất là giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động tấn công, trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.

 

6- Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng hệ thống chính quyền:

6.1- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:

Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, quả, hướng tới xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có nhiều đổi mới, đảm bảo đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, chính trị, có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện công việc, đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới. Giữ vững xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh; 99% cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có trên 29% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát, chất vấn và tiếp xúc cử tri. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã. Phát huy tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc xây dựng chính quyền các cấp và thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân xã. Rà soát, bổ sung quy chế làm việc, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ủy ban nhân dân; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi nhiệm vụ được giao. Chú trọng chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản, nhất là văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với từng vị trí việc làm. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ và quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trong giải quyết công việc cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức.

Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong chỉ đạo các phong trào thi đua; phát hiện, biểu dương và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, các mô hình mới, cách làm hay trong lao động, học tập, sản xuất kinh doanh; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng.

Tiếp tục quán triệt thực hiện tốt Luật tín ngưỡng tôn giáo, Nghị định 162/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 về Luật tín ngưỡng tôn giáo, nghiêm túc thực hiện các hoạt động theo lịch đăng ký trong chương trình hoạt động hàng năm.   

6.2- Công tác tư pháp và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân:

Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân. Chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phối hợp thi hành án dân sự; xử lý hiệu quả các trường hợp khiếu kiện đông người, phức tạp; đảm bảo phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nghiêm túc kết luận, kiến nghị thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đảm bảo việc thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến  nghị đúng quy định, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

Tập trung củng cố, kiện toàn về tổ chức các tổ hòa giải các ấp, nâng cao hiệu quả công tác tư pháp - hộ tịch, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đảm bảo tỷ lệ hòa giải thành đạt trên 80 %.

7-  Về công tác dân vận, phát huy dân chủ, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghị quyết số 25- NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương Đảng về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới, và đẩy mạnh phong trào thi đua “dân vận khéo gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các phong trào do MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội phát động. Thường xuyên củng cố, kiện toàn hoạt động Ban chỉ đạo phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thông qua các phong trào để nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho người có uy tín trong cộng đồng dân cư, tạo điều kiện để họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của công tác dân vận trong tình hình mới.

Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò giám sát và phản biện của Mặt trận và các đoàn thể, tạo điều kiện để nhân dân chủ động tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tham gia phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực và phát huy quyền làm chủ nhân dân, để nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước thực hiện trên các lĩnh vực

Tập hợp quần chúng vào các tổ chức đoàn, hội xây dựng lực lượng nòng cốt đạt theo chỉ tiêu nghị quyết Đại hội lần XIV của Đảng bộ xã đề ra, hàng năm 100 % tổ chức MTTQ, các đoàn thể đạt đơn vị trong sạch vững mạnh, không có đơn vị trung bình, yếu kém. Xây dựng lực lượng nòng cốt trong đoàn viên, hội viên đạt trên 50%. Nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên, bồi dưỡng đoàn viên, hội viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp. Chủ động phối hợp với chính quyền đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp lệnh 34/2007/UBTVQH về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Tăng cường chức năng giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia đóng góp, giám sát xây dựng Đảng, Chính quyền củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Thường xuyên tổ chức kiện toàn bộ máy, cán bộ của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân dân, phải xác định công tác vận động và chăm lo lợi ích nhân dân là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động của mình, có kế hoạch thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để có chủ trương, biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.​