ỦY BAN NHÂN
DÂN
XÃ SUỐI CÁT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SUỐI CÁT, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 875 /QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2021
của
UBND xã Suối Cát)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ
công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không
chuyên trách UBND xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với
Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Uỷ
ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy
vai trò lãnh đạo của tập thể Uỷ ban nhân dân xã; đồng thời, đề cao trách nhiệm
cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND xã.
2. Giải
quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã và sự chỉ đạo, điều hành của
cơ quan Nhà nước cấp trên.
3. Trong
phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp
dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ
quan, cá nhân được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc
được phân công.
4. Tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND xã.
5. Phát
huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp trong công
tác; bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc
1. Uỷ
ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và sửa đổi, bổ sung năm 2019. Ủy ban
nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cách
thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ
ban nhân dân xã thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận
tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có
điều kiện tổ chức họp Ủy ban nhân dân xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã Văn phòng – thống kê xã (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ
sơ về vấn đề đó và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân xã để
xin ý kiến. Nếu quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí, thì cơ quan
chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng – Thống kê xã thẩm tra, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân
xã tại phiên họp gần nhất. Nếu quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã không
nhất trí thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định đưa vấn
đề ra Ủy ban nhân dân xã thảo luận tại phiên họp gần nhất.
c) Các quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân xã được thông qua
khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Khi biểu quyết tại
phiên họp hoặc khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý
bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã biểu
quyết. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã được thảo luận dân chủ và có quyền bảo
lưu ý kiến nhưng phải thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân xã.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Nhiệm vụ quyền hạn
a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng;
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương
tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp
công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
e) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
f) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
2. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
a) Chịu trách nhiệm cá
nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
b) Trực tiếp chỉ đạo
giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết
những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham
mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
c) Ủy nhiệm Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
d) Thay mặt Ủy ban nhân
dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
1. Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại Điều 122 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền
hạn do Chủ tịch UBND xã phân công và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác
của mình trước pháp luật, trước HĐND xã, Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Hội đồng nhân dân
xã và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
phân công thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo các
nguyên tắc sau:
a) Phó Chủ tịch UBND xã
được Chủ tịch UBND xã phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và theo dõi
hoạt động của một số lĩnh vực chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.
b) Trong phạm vi lĩnh
vực công việc được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi giải
quyết công việc, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về những quyết định của mình.
c) Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết công việc được phân công; Đối với vấn đề
cần có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử
lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các các
ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã tham mưu
Ủy ban nhân dân xã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, báo cáo sơ kết, tổng kết phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
b) Kiểm tra, đôn đốc
các ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã trong
việc tổ chức thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân xã và chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung.
c) Giải quyết các vấn
đề cụ thể phát sinh hằng ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã phân công; xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để xử lý những vấn đề
thuộc về cơ chế, chính sách chưa được Ủy ban nhân dân xã quy định hoặc những
vấn đề quan trọng khác.
d) Làm Trưởng, Phó các Ban
chỉ đạo, các Hội đồng do UBND xã thành lập. Theo dõi về tổ chức bộ máy; chỉ đạo
việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công.
4. Phó Chủ tịch UBND ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy
quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng và có ủy
quyền.
5. Hằng tuần, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng hợp tình hình
công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tại cuộc họp giao
ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Trong chỉ đạo điều hành,
nếu có vấn đề liên quan hoặc phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được
quy định, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã quyết định.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải
quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân
là người đứng đầu bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư
số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ, công chức xã còn có
trách nhiệm:
1. Giúp
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh
vực được phân công.
2. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
công việc, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà với nhân dân.
Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân
thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không
chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch
hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung
công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và
kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời,
chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn
phòng thống kê xã
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã ngoài việc thực hiện các quy định tại
Điều 7 của quy chế này, còn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nắm tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã, các ban, ngành chuyên môn và các đơn vị về các hoạt động kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. Tổ chức việc cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Tổng
hợp và trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông qua, ký ban
hành các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã; theo dõi, đôn đốc các
ban, ngành có liên quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo
kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hàng năm của Ủy ban nhân dân xã và các báo cáo
khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân xã và giúp Ủy ban nhân dân xã duy trì, kiểm điểm việc thực hiện
quy chế làm việc.
4. Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc phối hợp các hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã, các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã.
5. Đề
xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã những vấn đề về chủ trương, chính sách,
pháp luật, cơ chế quản lý cần giao cho các ban, ngành nghiên cứu trình Ủy ban
nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
6. Theo
dõi, đôn đốc các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã, các ấp, chuẩn bị các đề án, kế hoạch; báo cáo phân
tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các văn bản đó trước khi trình Ủy
ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
7. Tổ
chức phục vụ các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Quản lý thống nhất việc ban
hành các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
8. Tổ
chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về các biện pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.
9. Giúp Ủy
ban nhân dân xã xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
xã với Thường trực Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã và các hội, đoàn thể xã.
10. Đảm
bảo các điều kiện làm việc cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Giải quyết
một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
Điều
9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên
trách xã, Trưởng ấp
1. Người
hoạt động không chuyên trách xã bao gồm các chức danh và thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Nghị
quyết số 01/2020/QĐ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh và
các nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2.
Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt
động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên
báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải
quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều
10. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn huyện
1. Ủy
ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy
ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí
cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác
theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp
trên.
Điều
11. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
trong xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với
Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề
quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với
Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ
công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân xã.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã, công chức chuyên môn có
trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu
cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình
phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan
hệ công tác giữa UBND xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương
a) UBND xã tạo điều
kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động
viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với
hoạt động của UBND xã.
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
c) Ủy ban nhân dân thực
hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
d) UBND xã có trách
nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về xây dựng chính quyền và phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra
nhân dân
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
a) Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã;
các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành
viên Ban Thanh tra nhân dân.
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương
tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
5. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban
nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hằng tháng, các thành viên
Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách
hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải
quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để
tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân xã và các chỉ đạo của cơ quan cấp trên để
triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở.
c) Trưởng ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
12. Phiên họp Ủy ban nhân dân
- Lãnh đạo UBND họp
thường kỳ mỗi tuần 1 lần vào thứ 2 hằng tuần, UBND họp mỗi tháng một lần vào
ngày thứ 5 tuần cuối của tháng.
- Ủy ban nhân dân họp
bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
c) Theo yêu cầu của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều
13. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương
trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các
phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4.
Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi
đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt
đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp
bất thường.
Điều
14. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo
đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung
trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều
15. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân, đại
diện các tổ chức, đơn vị được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
Điều 16. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình
thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành,
không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu
quyết sau đây:
a) Biểu quyết công
khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không
tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
Điều 17. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết
phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình
thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực
hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thông báo kết quả biểu quyết bằng hình
thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban
nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý
kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên
họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 19. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
Kết quả phiên họp Ủy
ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các thành viên Ủy ban nhân dân,
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội; và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều
20. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với
Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn
đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; Ủy ban nhân dân
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng ấp
về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân
chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Điều
21. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hằng
tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch
tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo
cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên.
Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN
Điều 22. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn
bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng thống kê xã. Văn phòng thống kê xã
chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa
chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản
phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng thống
kê xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi
theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các
vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban
nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân. Văn phòng thống kê xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có
trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành
chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 23. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân
dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm
về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự
thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức
năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các khu
dân cư để chỉnh lý dự thảo.
3. Tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng
hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân
dân chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
4. Việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 24. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân
huyện và Hội đồng nhân dân xã; khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền
cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về
văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay
Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều
25. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra
tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên,
văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những
vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản
đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán
bộ và công chức xã, Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên
sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Các
thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách thuộc
UBND xã, các cơ quan phối hợp khác, Trưởng thôn chịu trách nhiệm thi hành quy
chế này
2. Văn phòng - thống kê xã có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc các thành viên UBND xã, ban, ngành
thực hiện Quy chế.
3. Văn phòng phụ trách Nội vụ-Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
thường xuyên theo dõi việc thực hiện Quy chế; không tham mưu UBND xã, Chủ tịch
UBND xã khen thưởng những tập thể cá nhân thực hiện không đúng Quy chế này.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc
Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu
có vướng mắc, vấn đề chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, các
ban, ngành phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Cường