QUY CHẾ
Làm việc của Ủy ban nhân dân xã Đại Phước
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 99/2016/QĐ - UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của UBND xã Đại Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc của UBND xã Đại Phước.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND; Công chức và cán
bộ không chuyên trách; Trưởng ấp chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động,
sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước
cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối
hợp chặt chẽ giữa UBND xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng
cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo
đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và
chương trình, kế hoạch công tác của UBND
xã.
4. Cán bộ, Công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe
mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng
bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của UBND xã
1. UBND xã thảo
luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề quan trọng mà pháp luật quy định
thuộc phẩm quyền của UBND xã các vấn đề sau:
a) Chương trình làm việc của Ủy ban nhân nhân;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán ngân
sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của ngân sách địa phương
trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính giải quyết các
vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội
đồng nhân dân quyết định;
đ) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế xã hội; Thông qua báo cáo
của UBND trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp UBND;
b) Đối với các vấn
đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức kỳ họp UBND được, theo quyết định của
ủy ban nhân dân, văn phòng ủy ban nhân xã gửi toàn bộ hồ sơ của các vấn đề cần
xử lý đến các thành viên ủy ban nhân dân xã để lấy ý kiến hoặc Chủ tịch ủy ban
nhân dân tranh thủ ý kiến các thành viên ủy ban. Nếu quá nửa tổng số thành viên
ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng tổng hợp, trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của
UBND xã; tham gia đầy đủ các phiên họp UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức xã, trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập nâng
cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính
sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái với các Nghị quyết của
HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch
UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và
điều hành mọi công việc của UBND, các thành viên của UBND.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND, trừ các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 quy chế này;
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc;
quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu
tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức trong bộ
máy chính quyền cấp xã;
- Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công
việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an
ninh, trật tự và báo cáo UBND trong phiên họp gần nhất đồng thời cùng UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND
huyện;
b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và
các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì
thay; đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng
chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác,
phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ,
công chức khác thuộc UBND xã, trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến
nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những
vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và
ủy viên UBND xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã
và thẩm quyền chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật.
- Ký ban hành các Quyết định, Chỉ thị; các văn bản, Báo
cáo trình UBND huyện, Đảng ủy, HĐND; các dự án thuộc UBND xã phê duyệt, các văn
bản về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của UBND xã, hồ sơ chuyển nhượng, cho
tặng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) theo quy định của pháp
luật và các văn bản có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
- Phê duyệt kết quả bầu trưởng ấp và các văn bản khác ở
cở sở. Bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng ấp, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn
bản sai của trái của trưởng ấp; Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động của
trưởng ấp theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã, hoạt động của
UBND với Đảng ủy HDND xã và UBND huyện.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch HĐND, chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu tiếp thu các vấn đề của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt
động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật;
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ
tịch UBND xã:
a) Trực tiếp chỉ
đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng
chương trình kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công
trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết
các vấn đề thuộc lĩnh vực giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước tập thể
UBND và Hội đồng nhân dân về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo,
điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng Ủy, Hội đồng nhân dân xã và UBND
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch quyết định.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến
phạm vi và trách nhiệm giải quyết của các thành viên khác của UBND thì chủ động
trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn con
ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ban ấp thực
hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của ủy viên
UBND xã:
a) Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân
công trước Chủ tịch UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo
kịp thời với chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và công việc khác
có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc
lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn
thành tốt công việc được giao;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND,
các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn; Công chức xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn;
chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh
vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết
công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn, phiền hà cho dân. Nếu có vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp
thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá
nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác;
không tự ý giải quyết công việc của cán bộ công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu
liên quan đến công tác chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ
thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm
bảo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ
tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm và
phạm vi giải quyết cuả cán bộ hợp đồng, cán bộ không chuyên trách, tổ nhân dân
- Cán bộ không chuyên trách, cán bộ hợp đồng chịu trách
nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ quyền hạn chuyên môn được chủ
tịch UBND xã phân công.
- Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước chủ tịch
UBND xã về mặt hoạt động của khu dân cư, tổ nhân dân tổ chức thực hiện nhiệm vụ
công tác trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo tình hình công tác với chủ tịch,
Phó chủ tịch phụ trách tham mưu đề xuất các biện pháp giải quyết những kiến
nghị của công dân, tổ chức và tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo
của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý
kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với
UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ
thông tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn
cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo
thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực
hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an
toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa
phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ,
đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình
về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết nhửng kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cấp xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời
sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về
tình hình phát triển kinh tế-xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho
các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp
hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân
đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ với UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng
nhân dân
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên
UBND làm việc với các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn phân công
phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình
hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp
luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên
liên hệ với Hội đồng nhân dân, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,chính
sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước
cấp trên và của Hội đồng nhân dân, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt các quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và
Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp
1. Phiên họp UBND xã:
a) UBND xã họp mỗi tháng một lần vào ngày 15, nếu ngày
họp có thay đổi Chủ tịch sẽ thông báo đến các thành viên dự họp.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên UBND xã; Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực
HĐND cùng tham dự; trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên
quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch UBMTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn
thể, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng ấp dự họp. Đại biểu
mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này. Tuỳ theo công việc cụ thể, Chủ tịch UBND
xã chọn nội dung cụ thể của phiên họp.
c)Trình tự phiên họp.
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, Ủy
quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu
mời dự, số đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình phiên
họp.
- Cán bộ được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những
vấn đề cần xin ý kiến tại phiên họp.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy
biểu quyết, đề án, kế hoạch được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND
biểu quyết tán thành. Trường hợp những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì
Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban
một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo
các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý
kiến của UBND, Hội đồng nhân dân xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên
họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn
đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải
quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử
lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn
đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã
triệu tập các trưởng ấp, một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các
vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp
liên tịch với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người
đúng đầu các đoàn thể nhân dân trong xã, cán bộ không chuyên trách và công chức
xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo,
điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6
tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 11. Chế
độ làm việc của UBND xã
1. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện tại xã
a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ
tịch UBND chỉ đạo Phó chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ công chức có liên quan
cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung tài liệu, làm việc với UBND huyện và
cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có
thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
2. Làm việc với Trưởng ấp.
a) Chủ tịch UBND xã phân công thành viên UBND phụ trách,
chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng Chủ tịch UBND làm việc với trưởng
ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết khiếu nại của nhân dân
theo quy định của Pháp luật.
b) Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND; UBND xã
để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn
bản chỉ đao, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Đảng Ủy, HĐND, UBND
xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Kịp thời báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND xã tình hình mọi
mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết để góp phần giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn.
3. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng
thành phần quy định các cuộc họp tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp,
tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển
khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
4. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với
các cán bộ công chức có liên quan đến nội dung họp, tiếp khách, chuẩn bị các
điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan, chuẩn bị nội dung chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi
giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 12. Giải
quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả” tại UBND theo quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình
ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ
phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gay phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên
quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công của công dân
và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phảm chất
tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp,
tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 13. Tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày trong tuần,
trong đó Chủ tịch UBND xã tiếp dân vào ngày thứ sáu hàng tuần. Lịch tiếp dân
được công bố công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải
quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ
chức việc tiếp dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được
giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt
quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với UBND xã kịp thời giải quyết,
không để tốn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của
UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân
loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 14. Phối
hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở xã
1. Thông báo kịp thời cho ban thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2. Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban
thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của
ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
thanh tra nhân dân.
3. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh
phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định
pháp luật.
Điều 15. Thông
tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp
luật, điểm bưu điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách,
pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải
báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh
nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND,
cán bộ công chức xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp
báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện
đồng gửi các thành viên UBND, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và
các đoàn thể nhân dân cùng cấp.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 16. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua
Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến
vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các
văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch
UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng,
năm đóng dấu và gửi đúng theo địa chỉ; đồng thời lưu hồ sơ và văn bản gốc.
3. Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định
trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ
thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ công chức theo dõi lĩnh vực có
trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất
là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị
của UBND xã thực hiện theo quy định tại điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản, cán bộ công chức theo dõi lĩnh vực nào thì tham mưu chủ trì soan thảo
văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo
quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để
hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét
quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của
các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại
các thôn để chỉnh lý dự thảo.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định,
chỉ thị theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ
đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều 18. Thẩm
quyền ký ban hành văn bản
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình UBND
huyện và Hội đồng nhân dân xã: các quyết định, chỉ thị của UBND xã, các văn bản
thuộc phẩm quyền cá nhân quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 quy chế này.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch
ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo
Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những
vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân
công.
Điều 19. Kiểm
tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm
tra tình hình thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn
bản của Hội đồng nhân dân và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng
mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo
cấp có phẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên UBND xã, cán bộ công chức xã,
Trưởng ấp, theo nhiệm vụ đã phân công phải thường xuyên sâu sát từng hộ gia
đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn.
Quy
chế này có 5 chương, 19 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban
hành./.
Hồ
Văn Thắng