New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ LÝ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ủy ban nhân dân xã Phú Lý khóa XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo quyết định số 50/ QĐ-UBND ngày 01/06/2016
của UBND xã Phú Lý)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; Công chức và Cán bộ không
chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có
quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể,
đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên UBND, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách
nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được
phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND
xã với Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển
khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tự, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân
dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã
ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại
Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định
tại khoản 1 Điều này tại phiên họp UBND;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được, theo
quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần
xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên UBND
xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và
báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự
đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã,
trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ,
nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành
tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý
kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân
dân, UBND, Chủ tịch UBND xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công
việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định
tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và cơ
quan nhà nước cấp trên.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật, cácvăn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy
định của pháp luật;
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm
vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân;
f) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a/Các Phó Chủ tịch UBND xã giúp Chủ tịch UBND chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của
UBND do Chủ tịch phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, thay mặt
Chủ tịch để giải quyết các công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có
trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã xây dựng các Chương trình kế
hoạch để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng trình UBND
xã, Chủ tịch UBND xã xem xét quyết định.
- Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận chuyên môn, các trường học, trạm y tế trực thuộc
UBND xã, các trưởng ấp trong việc thực hiện các văn bản của UBND xã, Chủ tịch
UBND xã;
- Thay mặt UBND xã giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền được Chủ tịch
phân công. Phó Chủ tịch xin ý kiến Chủ tịch để xử lý những vấn đề tài chính, dự
án ngoài kế hoạch;
- Trong phạm vi, quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý các công
việc được phân công và ủy quyền. Nếu có vấn đề liên quan đến Phó Chủ tịch không
phụ trách thì chủ động phối hợp với nhau để giải quyết trường hợp không thống
nhất thì báo cáo Chủ tịch quyết định. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm về các
quyết định của Phó Chủ tịch khi thông qua Chủ tịch liên quan đến công việc thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
- Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND xã có thể trực tiếp
giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh sự phân
công của các Phó Chủ tịch
- Ký các văn bản theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND xã.
b/ Các Phó chủ tịch UBND chịu trách nhiệm công việc như sau:
- Phó chủ tịch UBND phụ trách VHXH: chịu trách nhiệm trước chủ tịch về điều hành
quản lý về mặt văn hóa xã hội như: văn hóa thông tin, đài truyền thanh, trung
tâm văn hóa -học tập cộng đồng, Hội khuyến học, giáo dục y tế, người cao tuổi,
Hội chữ thập đỏ, văn phòng, lưu trữ tổng hợp, thương binh xã hội, giảm nghèo, tư
pháp, gia đình và trẻ em...
- Phó chủ tịch UBND phụ trách kinh tế: chịu trách nhiệm trước chủ tịch về điều
hành lĩnh vực kinh tế như: Quản lý đất đai,chuyển quyền sử dụng đất (riêng việc
chuyển quyền sử dụng đất phải báo cáo cho chủ tịch biết về việc mục đích chuyển
quyền và người chuyển quyền) để có chỉ đạo và xử lý kịp thời. Phó chủ tịch điều
hành quản lý về thương mại dịch vụ, thuế, phát triển sản xuất, chăn nuôi trên
địa bàn, quản lý môi trường đất đai, theo dõi và điều hành việc thực hiện Chương
trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn (vận động nhân dân tham gia thực hiện và
xây dựng nông thôn mới ở địa phương), xây dựng các mô hình kinh tết hợp tác, hợp
tác xã, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Các vấn đề thuộc phạm vi được Chủ tịch UBND xã giao trách nhiệm tham mưu cho
Chủ tịch trực tiếp giải quyết nếu vượt quá thẩm quyền hoặc có vấn đề liên quan
thì Phó chủ tịch xin ý kiến của Chủ tịch UBND xã. Các ngành chuyên môn thuộc Phó
chủ tịch quản lý không trình vượt cấp.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc Thành viên UBND xã:
a) Thành viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND trước Hội đồng nhân dân xã và UBND thị xã; nắm tình hình, báo cáo kịp thời
với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên
quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND thị xã để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo
đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của
Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng kéo dài; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình
hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, trưởng ấp và tổ trưởng tổ nhân dân
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND
xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại điều 5 quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về
mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác
trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ
tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ
chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND thị xã, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước UBND thị xã.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
thị xã; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thị xã và cơ quan
chuyên môn cấp thị xã theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên
địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh
vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với
cơ quan chuyên môn cấp thị xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng
lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với HĐND xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND;
khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND xã để
nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng TT HĐND xã giải quyết những kiến
nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp
làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết
các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ UBND xã để nắm
tình hình, tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND, UBND xã để
triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề
xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn ANTT trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp của UBND xã:
* Hội ý của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên UBND xã:
a) Chủ tịch và các Phó chủ tịch, thành viên UBND, tổ chức hội ý vào chiều thứ
sáu Hàng tuần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các
vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Đảng ủy, HĐND xã,
UBND thị xã; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác
do UBND xã chủ trì triển khai.
b) Trình tự hội ý:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên thảo luận, quyết định một số vấn đề
thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
* Phiên họp hàng tháng:
- Hàng tháng UBND họp giao ban 1 lần vào trước ngày 30 hàng tháng, ngày họp cụ
thể do chủ tịch UBND triệu tập.
- Thành phần tham dự gồm có: Chủ tịch, phó chủ tịch, các thành viên UBND và cán
bộ công chức UBND, trưởng các ấp, chủ tịch chủ trì nếu vắng chủ tịch ủy quyền
cho phó chủ tịch chủ trì.
- Sau hội nghị giao ban tháng, UBND có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện, Chủ
tịch, hoặc Phó Chủ tịch UBND tham dự giao ban mở rộng với Đảng ủy trình bày kết
quả triển khai thực hiện trong tháng và có đề xuất cụ thể những vấn đề phát sinh
trong hoạt động phối hợp với các đoàn thể, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Đảng
những khó khăn, vướng mắc trong điều hành quản lý của Nhà nước điều hành xử lý
công việc tháng kế tiếp.
* Phiên họp hàng quý:
- UBND xã họp mỗi quý một lần, trước ngày 30 của tháng cuối quý, ngày họp cụ thể
do Chủ tịch UBND quyết định.
- Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành
viên UBND xã. Chủ tịch UBND xã mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND xã cùng
tham dự. Chủ tịch UBMTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, đại diện các Ban
của Hội đồng nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các
trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về công việc có liên
quan.
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó chủ tịch
chủ tọa phiên họp
* Nội dung phiên họp:
- Nội dung phiên họp tháng, quý của UBND nhằm đánh giá kết quả chương trình
nhiệm vụ của UBND triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng ủy, HĐND về kinh tế-
xã hội-ANQP và nhiệm vụ, biện pháp thực hiện tháng, quý kế tiếp.
- Khi cần thiết, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân,
một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu
nhiệm vụ.
- Sáu tháng một lần hoặc
khi cần thiết, UBND xã họp phiên họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân xã, Cán bộ
không chuyên trách và Công chức xã, Trưởng ấp, tổ trưởng Tổ nhân dân để thông
báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và
triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
2. Các hội nghị chuyên đề: sơ
kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ
thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND thị xã thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó
chủ tịch, thành viên UBND, các Cán bộ, Công chức có liên quan cùng Văn phòng
UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên
môn cấp thị xã;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc
với cơ quan chuyên môn cấp thị xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về
những công việc cần triển khai.
4. Trách nhiệm cán bộ, công chức cấp xã: phải
tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên
triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế
hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.
5. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách
của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức
có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu
đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại” từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà,
nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với
UBND thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có
nhu cầu liên hệ công tác phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đòan thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;
không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy
định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn
chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình ANTT, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời
đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
UBND xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, UBND xã; các
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân khi có yêu cầu .
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra
nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả
hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật xã để tuyên truyền, phổ
biến, giải thích đường lối, chính sách pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp
thời với UBND thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ trước ngày 28 hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ,
công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình
hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo
Đảng ủy, HĐND xã, UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã theo quy định.
Văn phòng UBND xã giúp UBND, chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND thị xã, đồng gửi các thành viên
UBND, thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải chuyển đến Văn phòng UBND
xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn
và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu
hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND
xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định của UBND xã thực hiện hiện theo
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch
UBND hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo,
Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân để chỉnh lý dự
thảo.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định sau khi được UBND quyết
định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành quyết định theo quy định luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND thị xã và HĐND xã; quyết định của
UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015
Khi chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch
có trách hiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các băn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng
tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ
nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quy chế làm việc của UBND xã ban
hành trước đây chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ ngày quy chế này được ban hành.
Các quy chế làm việc của các cơ quan, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã không
được có nội dung trái với quy chế này.
2. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy chế và định
kỳ 6 tháng một lần chuẩn bị cho Chủ tịch UBND xã tổ chức kiểm điểm rút kinh
nghiệm việc thực hiện quy chế này.
Các thành viên UBND xã, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã, ấp có
trách nhiệm chấp hành quy chế này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN