UỶ BAN NHÂN
DÂN
XÃ BÌNH AN
Số: ...../......./QĐ-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Bình An,
ngày ... tháng ... năm .........
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Bình An
Nhiệm kỳ 2016 - 2021
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ BÌNH AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết
định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế
làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị
của công chức Văn phòng - Thống kê xã Bình An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Bình An, nhiệm kỳ
2016 – 2021, gồm 05 chương và 18 điều.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
86/2016/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Bình An.
Điều 3. Công chức Văn
phòng - Thống kê; các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; các ban ngành; cán bộ, công
chức, cán bộ không chuyên trách, Ban nhân dân các ấp và các cá nhân, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND huyện;
- TT.Đảng uỷ - TT.HĐND - TT.UBMTTQ xã;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã;
- Như điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của Ủy ban nhân dân xã Bình An, nhiệm kỳ 2016
– 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: .../......./QĐ-UBND
Ngày ... tháng ... năm ..... của Ủy ban nhân
dân xã Bình An).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải
quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã Bình An.
2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên
trách cấp xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban
nhân dân xã Bình An chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể,
đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành
sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy,
sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã
với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển
khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết
các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo
đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ,
công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý
thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững
mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Ủy ban
nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban
nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định
tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với
các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được,
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi
toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các Ủy viên Ủy ban nhân dân để lấy ý
kiến. Nếu quá nửa tổng số Ủy viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo
Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã.
1. Trách
nhiệm chung:
a) Tích cực,
chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ
các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học
tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được
nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp
có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi
công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy
ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công
tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc,
kiểm tra các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc
UBND xã, Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề
đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường
xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo
điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức
việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Trực tiếp
chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân
công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn
bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ
tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải
quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết
công việc của Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp
với Ủy viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra,
đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp
luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy viên Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa
bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp
công tác với các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc
thực hiện các các nhiệm vụ quy định tại quyết định số 04/QĐ-BNV gày 16/01/2004
của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã còn thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh
vực được phân công.
2. Nêu cao
tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở,
tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải
quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không
chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch
hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; Không tự ý giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; Trong trường hợp nội dung
công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và
kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình
về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng Ban
nhân dân ấp.
1. Cán bộ
không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng Ban
nhân dân ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt
động của ấp; Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên
báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải
quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, các tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1. Ủy ban
nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo
điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật
quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế
độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban
nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên
địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân
dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh
vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ
với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan
chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ
với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban
nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên;
b) Ủy ban
nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất,
năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ
với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban
nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã;
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã,
b) Các Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng
nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội
đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân.
3. Quan hệ
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân
dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này
biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường
lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa
Ủy ban nhân dân xã với Trưởng Ban nhân dân các ấp.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phân công các Ủy viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo,
nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các Ủy viên Ủy ban nhân dân làm việc với
Trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình,
kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban
nhân dân các ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên vả của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
Trưởng Ban
nhân dân ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội
họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp
Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban
nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã quyết định.
Thành phần
tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân
dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và Trưởng Ban nhân dân các ấp được
mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung
phiên họp:
Nội dung
phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1
Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự
phiên họp:
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch
chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng
Ủy ban nhân dân báo cáo số Ủy viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu
được mời dự và chương trình phiên họp;
- Các ngành
báo cáo tóm tắt công tác, những thuận lợi, khó khăn, những kiến nghị, đề xuất,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại
biểu dự họp phát biểu ý kiến,
- Chủ tọa
phiên họp kết luận từng vấn đề và lấy biểu quyết. Những vấn đề được thông qua
nếu được quá nửa tổng số Ủy viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp
vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình
lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa
phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã và công chức cấp xã:
a) Hàng tuần,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên ủy ban nhân dân xã và cán bộ, công chức cấp xã họp
giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống
nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới phát sinh; những vấn đề cần báo
cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân
huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp
khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán
bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự
giao ban:
- Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước,
những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công
tác tuần;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các
nội dung công tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập Trưởng Ban nhân
dân các ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo
yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng
một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức
cấp xã, Trưởng Ban nhân dân các ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội,
kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công
tác sắp tới.
5. Các hội
nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân
xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước cấp trên.
6. Làm việc
với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo
chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên
quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội
dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai.
7. Các cán
bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc
họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo
kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách.
8. Việc tổ
chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh
thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí
9. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách
của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động
đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan
đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài
liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết
các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa, một cửa liên thông" từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp
nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí,
lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời
mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân
dân xã hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ
cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công
dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho
phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân
dân.
Điều 12. Tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một ngày để tiếp dân, lịch tiếp dân
phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các Ủy viên khác của
Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp
thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân
dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ
chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh
chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền,
phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng Ban
nhân dân ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban
nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ,
công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp
giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo
kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến
tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét,
giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh
người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo
cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân
hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin
tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức
thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách
pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích
đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề
đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời
với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất, các Ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp
xã, Trưởng Ban nhân dân các ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và
địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng hợp
báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng
và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
Báo cáo được
gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các Ủy viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn
bản
1. Tất cả các
loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công
văn và chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công đến các địa chỉ, người
có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay
khi nhận được.
2. Đối với
những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm,
đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề
về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân
dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực
có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành
chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và
thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ
tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện
theo quy định tại Điều 45, 46 của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và các văn bản hướng dẫn khác của các cơ
quan có thẩm quyền.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó,
chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ
quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp,
các tổ nhân dân để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị,
bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các Ủy viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau
khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo,
ký ban hành quyết định theo quy định tại Điều 48
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015.
Điều 17. Thẩm quyền
ký văn bản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân
dân xã; các quyết định của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá
nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015.
Khi Chủ tịch
vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ
tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra
tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy
ban nhân dân xã, cán bộ, công chức cấp xã và Trưởng Ban nhân dân các ấp theo
nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, từng hộ gia đình,
kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi
công dân trên địa bàn xã./.