ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG BÀU SEN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của Ủy ban nhân dân phường Bàu Sen
(Ban hạm kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2019 của UBND phường Bàu Sen)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của
UBND phường.
2. Các Ủy viên UBND phường, các ngành thuộc UBND, các tổ
chức, cá nhân có liên hệ làm việc với UBND phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nguyên tắc
làm việc của UBND phường
1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên UBND phường.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng
thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND phường và chịu
sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một
ngành, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại.
Công việc được giao cho ngành nào thì ngành đó phải chịu trách nhiệm về tiến độ
và kết quả công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự thủ tục và thời gian giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác và quy chế
làm việc của UBND phường.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo
đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND PHƯỜNG
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND
1. UBND phường giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND phường thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 28 Luật
tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND phường:
a. Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại cuộc
họp của UBND phường.
b. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
UBND phường, Văn phòng HĐND và UBND phường gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến
đến từng Ủy viên của UBND phường để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến phường áp
dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Các quyết nghị tập thể của UBND phường được thông qua
khi có quá nửa số thành viên UBND phường đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các
thành viên UBND phường bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND phường đồng
ý, Văn phòng trình Chủ tịch UBND phường quyết định và báo cáo trong phiên họp
UBND phường gần nhất.
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND phường
đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch phường quyết định việc đưa ra thảo luận tại
phiên họp UBND phường.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND phường.
1. Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành
công việc của UBND phường, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại
Điều 29 và Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những công việc quan
trọng, cấp bách, những công việc có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều
lĩnh vực của UBND phường.
3. Chủ tịch UBND phường phân công công việc cho Phó chủ
tịch UBND phường; Chủ tịch UBND phường điều chỉnh phân công công việc giữa Phó
chủ tịch, Ủy viên UBND phường khi cần thiết.
4. Chủ tịch UBND phường ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND
phường chỉ đạo công việc của UBND phường khi Chủ tịch UBND phường đi vắng.
Văn phòng HĐND và UBND phường thông báo kịp thời các nội
dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch đi vắng biết.
5. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND phường thường
xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường, Chủ tịch
UBMTTQ phường, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân thuộc phường, các tổ
chức phường hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn phường.
6. Chủ tịch UBND phường quyết định kế hoạch làm việc của
UBND phường với Chủ tịch UBMTTQ phường và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể
nhân dân theo các Quy chế phối hợp đã được ban hành.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND phường.
1. Phó Chủ tịch UBND phường được Chủ tịch UBND phường
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số ngành thuộc UBND
phường.
Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch
UBND phường có thể điều chỉnh lại sự phân công công việc của Phó Chủ tịch UBND
phường. Việc phân công lại phải có thông báo cụ thể bằng văn bản để làm căn cứ
thực hiện.
2. Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công của Chủ tịch UBND phường và chịu trách nhiệm cá nhân về công
việc của mình trước UBND, Chủ tịch UBND phường và trước pháp luật; cùng các
thành viên khác của UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
phường trước HĐND phường và UBND thành phố.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND phường; thảo luận
và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường.
4. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND phường khi
được Chủ tịch UBND phường ủy nhiệm.
5. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch
UBND phường có nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các
ngành thuộc UBND phường trong việc tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo của cấp
trên, nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND
phường, Chủ tịch UBND phường, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về
lĩnh vực được phân công.
b. Chỉ đạo, kiểm tra các ngành thuộc UBND phường trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND phường, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan
nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c. Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND phường
trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó.
d. Báo các và đề xuất với Chủ tịch UBND phường xem
xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công
phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến chưa thống nhất.
e. Kiểm tra, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường trong
việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, của UBND phường, Chủ
tịch UBND phường, các chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực phụ trách; phát hiện
và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Khi phát hiện các ngành thuộc UBND phường ban hành
văn bản hoặc giải quyết công việc trái pháp luật thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch
UBND phường quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật
đó; đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.
f. Phó Chủ tịch UBND phường chủ động giải quyết công
việc được phân công. Trường hợp có nội dung cần có ý kiến của Chủ tịch UBND phường
thì Phó Chủ tịch UBND phường đang chủ trì xử lý công việc báo cáo, đề xuất Chủ
tịch UBND phường quyết định.
g. Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo xử lý các vấn
đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường trong các ngành được phân
công theo dõi.
6. Phó Chủ tịch UBND phường ngoài việc thực hiện trách
nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của UBND
phường khi Chủ tịch đi vắng.
7. Hàng tuần Phó Chủ tịch UBND phường tổng hợp tình
hình công việc phụ trách báo cáo Chủ tịch UBND phường tại cuộc họp giao ban của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường; báo cáo đề xuất những vấn đề phát sinh
ngoài kế hoạch. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền UBND phường thì báo cáo Chủ tịch
UBND phường đưa ra phiên họp của UBND phường thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND phường.
1. Ủy viên UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân
công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, UBND
phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời tham gia giải quyết công
việc chung của UBND phường, cùng các thành viên UBND phường chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND phường trước HĐNĐ phường và UBND thành phố; báo cáo
công tác trước HĐND phường khi được yêu cầu.
Ủy viên UBND phường là người đứng đầu các ngành thuộc
UBND phường chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Ủy viên UBND phường trực tiếp chỉ đạo, điều hành
lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch
UBND phường giải quyết các đề nghị của các ngành thuộc lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
3. Ủy viên UBND phường tham dự đầy đủ các phiên họp
UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND phường;
tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND phường;
tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND phường; các ngành thuộc UBND
phường để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách
hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện các công việc, nhiệm vụ khác theo phân
công của Chủ tịch UBND phường.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ, công chức cấp phường còn có trách nhiệm:
1. Giúp
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở cấp phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và cơ quan chuyên môn Thành
phố về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ
sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề
giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân
thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp
và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn;
tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân phường; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình
hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không chuyên trách,
trưởng các khu phố.
1. Những
người hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Trưởng
ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về mọi mặt hoạt động
của khu phố; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công
tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức
và các tổ nhân dân.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Văn phòng HĐND và UBND phường
1. Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường nắm tình
hình hoạt động của UBND phường, các ngành thuộc UBND phường trên lĩnh vực kinh
tế - phường hội, quốc phòng - an ninh; tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường;
báo cáo, đề xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường việc phân công các ngành
nghiên cứu, tham mưu những vấn đề về chủ trương cơ chế quản lý.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo
sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND phường và các báo cáo khác của UBND phường theo sự chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND phường.
3. Kiểm tra, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND phường; các ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
4. Xây dựng, trình UBND phường thông qua và giúp UBND
phường kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường.
Giúp UBND, Chủ tịch UBND phường tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa
UBND phường với Thường trực Đảng ủy phường, Thường trực HĐND phường, UBMTTQVN phường
và các đoàn thể phường.
5. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND, tổ
chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của
UBND, Chủ tịch Phó Chủ tịch UBND phường.
6. Phối hợp với cán bộ, công chức phường tham mưu Chủ
tịch UBND phường tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa
bàn phường.
7. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ
các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND phường, UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND phường.
8. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường
9. Giải quyết thống nhất một số công việc cụ thể khác
do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường giao.
Điều 10. Quan hệ
công tác của UBND phường:
1. UBND phường
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn
bản của Đảng ủy, HĐND phường, UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố; thực
hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND
thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND phường trong việc chỉ đạo, điều
hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND phường, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. UBND phường phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND
phường trong việc chuẩn bị chương trình và
nội dung làm việc của kỳ họp HĐND phường, các báo cáo, đề án của UBND
phường trình HĐND phường, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của HĐND phường; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của
HĐND phường, các Ban của HĐND phường và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND phường.
3. UBND phường phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN phường
và các đoàn thể phường chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tuyên
truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững
mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, UBND phường có trách nhiệm tạo điều kiện để UBMTTQVN phường
và các đoàn thể phường hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của UBMTTQVN phường và các đoàn thể phường.
4. UBND phường phối hợp với Tòa án nhân dân thành phố
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo
đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc
tuyên truyền, giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - phường hội
và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND PHƯỜNG
Điều 11. Các loại
hình chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của UBND phường gồm: Những
nhiệm vụ giải pháp của UBND phường trên các lĩnh vực công tác trong năm, các
báo cáo, đề án về quy hoạch, kế hoạch… thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của
UBND phường, Chủ tịch UBND phường hoặc trình HĐND phường, UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố trong năm.
2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương
trình công tác năm được quy định thực hiện trong quý và những công việc bổ
sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương
chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và
những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ
tịch và Phó Chủ tịch UBND phường giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 12. Trình tự
xây dựng chương trình công tác:
1. Xây dựng chương trình công tác năm:
a. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các ngành
thuộc UBND phường gửi Văn phòng HĐND và UBND phường danh mục các đề án cần
trình UBND, Chủ tịch UBND phường ban hành hoặc trình HĐND phường ban hành trong
năm tới (sau đây goi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương
trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của
đề án, các ngành phối hợp và thời gian trình;
b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp, dự kiến
chương trình công tác năm sau của UBND phường, chậm nhất là ngày 30 tháng 11
hàng năm gửi lại các ngành liên quan tham gia ý kiến.
c. Sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo
Chương trình công tác năm của UBND phường, các ngành được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng HĐND và UBND phường hoàn chỉnh, trình Chủ tịch
UBND phường xem xét để trình UBND phường vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d. Sau 07 ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công
tác năm được UBND phường thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định, gửi
thành viên UBND phường, các ngành thuộc UBND phường biết, thực hiện.
2. Xây dựng chương trình công tác quý:
a. Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, các ngành thuộc
UBND phường gửi Văn phòng HĐND và UBND phường báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào
Chương trình công tác quý sau của UBND phường;
b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp, xây dựng
Chương trình công tác quý sau của UBND phường, trình Chủ tịch UBND phường quyết
định;
c. Chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối quý, Văn phòng
HĐND và UBND phường có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND phường quyết định Chương
trình công tác quý sau của UBND phường, gửi các ngành thuộc UBND phường biết,
thực hiện;
3. Xây dựng chương trình công tác tháng:
a. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, các ngành thuộc
UBND phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương
trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng
Chương trình công tác tháng sau của ngành mình gửi về Văn phòng HĐND và UBND
phường;
b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp Chương trình
công tác hàng tháng của UBND phường. Chương trình công tác tháng của UBND phường
cần được phân chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách giải
quyết;
c. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND và
UBND phường quyết định Chương trình công tác tháng sau của UBND phường, gửi các
ngành thuộc UBND phường biết, thực hiện.
4. Xây dựng chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác tháng, chương trình
công tác tuần sau của Thường trực HĐND và UBND thành phố, Thường trực Đảng ủy,
HĐND phường và chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường, Văn phòng HĐND
và UBND phường xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND phường, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước
và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tham
mưu UBND phường trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện
chương trình công tác của UBND phường. Việc điều chỉnh chương trình công tác do
Chủ tịch UBND phường quyết định trên cơ sở đề nghị của các ngành và yêu cầu chỉ
đạo, điều hành của UBND phường. Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên
UBND phường, các ngành liên quan biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn
phòng HĐND và UBND phường phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đảng ủy phường để
không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường.
Điều 13. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác:
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, các ngành thuộc
UBND phường rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án đã ghi trong chương
trình công tác, báo cáo UBND phường về kết quả xử lý các đề án, công việc do
ngành mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và
những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ
tới của UBND phường.
2. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND phường quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công
tác phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND phường; định kỳ 6 tháng và
năm báo cáo UBND phường kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND
phường.
Điều 14. Chuẩn bị
đề án, văn bản trình UBND phường
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND
phường, các ngành thuộc UBND phường chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn
bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của ngành mình chủ trì cần xác định
rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn
thảo, đơn vị phối hợp tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Ngành chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm
tổ chức xây dựng nội dung văn bản, đề án đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình
tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, ý kiến thẩm định của
công chức Tư pháp phường (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn
trình. ngành chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND phường
phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến
và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015, Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Các ngành thuộc UBND phường khi được yêu cầu tham gia ý kiến về
đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực của ngành mình có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến
tham gia.
4. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm giúp
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản
trình UBND phường.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 15: Hồ sơ
trình UBND, Chủ tịch UBND phường giải quyết công việc bao gồm:
1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm: Sự cần thiết,
luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những
ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng
quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Công chức Tư pháp (đối với
văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các ngành thuộc
UBND phường và giải trình tiếp thu của ngàng mình chủ trì soạn thảo đề án, văn
bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của ngành có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 16. Thẩm
tra hồ sơ, đề án, văn bản trình\
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do các ngành thuộc
UBND phường chủ trì soạn thảo, trước khi trình chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường
phải thông qua Văn phòng HĐND và UBND phường để làm thủ tục vào sổ công văn đến.
Văn phòng HĐND và UBND phường thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội
dung, hình thức và thể thức văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ
về thủ tục, thể thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình
không đúng quy định tại Điều 15 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận, Văn phòng HĐND và UBND phường trả lại và yêu cầu cơ quan chủ
trì bổ sung hồ sơ theo quy định.
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thử thức, hình thức;
nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng
HĐND và UBND phường trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù
hợp. Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng HĐND và UBND phường
không thống nhất thì Văn phòng HĐND và UBND phường báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND phường quyết định.
Điều 17. Xử lý hồ
sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường xem xét, giải
quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý
kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì
châm nhất (02 ngày) làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND phường cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội
dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND phường
xem xét, giải quyết thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng HĐND và UBND phường
phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội
dng làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND phường cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND và UBND phường phối hợp
với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, băn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
phường ký, ban hành.
Điều 18. Thẩm
quyền ký băn bản
1. Chủ tịch UBND phường ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường; tờ
trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND phường gửi cơ quan Nhà nước cấp
trên và HĐND phường;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND phường quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các vản
bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND phường.
2. Phó Chủ tịch UBND phường ký thay Chủ tịch UBND phường
những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách hoặc
Chủ tịch ủy uyền. Phó Chủ tịch thường trực, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn
bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn
bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 19. Phát
hành, công bố văn bản
1. Văn phòng HĐND và UBND phường chịu trách nhiệm phát
hành văn bản của HĐND phường, UBND phường, Chủ tịch UBND phường ban hành trong
thời gian không quá hai (02) ngày làm việc (trừ văn bản khẩn), kể từ ngày văn bản
được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND phường, UBND phường
ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám
sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết
theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; đồng thời thực hiện việc công
khai, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3. Văn bản do HĐND phường, UBND phường ban hành phải
được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời, đầy đủ.
4. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tổ chức
việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của
UBND phường theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc
của UBND phường.
Điều 20. Kiểm
tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch UBND phường có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết;
quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những
quy định không còn phù hợp theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch UBND phường kiểm tra việc thi hành văn
bản thông qua làm việc trực tiếp với các ngành thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính
nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ
tịch UBND phường văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không
còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách được Chủ tịch UBND phường ủy quyền.
3. Các ngành thuộc UBND phường thường xuyền tự kiểm
tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND phường phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa
đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
mình.
4. Công chức Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND phường
thực hện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương
theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 21. Phiên họp
UBND phường
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) UBND phường mỗi tháng họp một lần, trường hợp cần
thiết tổ chức phiên họp bất thường. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch
UBND phường quyết định. Chủ tịch UBND phường chủ tọa phiên họp UBND phường, khi
Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND phường chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND phường theo
lĩnh vực được phân công.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi
trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực xem
xét, quyết định việc trình ra phiên họp.
c) Văn phòng HĐND và UBND phường có nhiệm vụ dự kiến
chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND phường quyết định,
đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm
tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên UBND
phường và đại biểu trước phiên họp tiến hành năm (05) ngày; chuẩn bị các điều
kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên UBND phường phải tham dự đầy đủ các
phiên họp UBND phường, nếu vấng mặt phải được Chủ tịch UBND phường đồng ý. Ủy
viên UBND, đồng thời là Thủ trưởng các ban ngành có thể ủy nhiệm cho cấp phó của
mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND phường đồng ý và chịu trách nhiệm về ý
kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp của UBND phường
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND phường
tham dự.
b) Chủ tịch UBND phường mời Chủ tịch HĐND phường dự
các phiên họp UBND phường. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch
UBND phường có thể mời Trưởng các Ban của HĐND phường, Thủ trưởng các ban ngành
thuộc UBND phường, Chủ tịch UBMTTQVN, người đứng đầu các đoàn thể phường dự họp,
khi bàn, thảo luận về vấn đề có liên quan.
3. Đại biểu tham dự không phải là thành viên UBND phường
được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Văn phòng UBND phường báo cáo số thành viên UBND
phường có mặt, vắng mặt, những người tham dự họp thay, đại biểu mời và chương
trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) UBND phường thảo luận từng đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt
đề án (không đọc toàn văn) nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn
đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội
dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu
ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí, trả lời những
câu hỏi của các thành viên UBND phường và các đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết
luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên UBND phường tán thành
thì đề án được thông qua, trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề
nghị UBND phường chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn
bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu và kết luận phiên họp UBND phường.
5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp
a) Văn phòng UBND phường tổ chức ghi biên bản phiên họp
của UBND phường, biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu,
diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp. Biên bản phải có chữ ký xác nhận
của Văn phòng UBND phường và lưu hồ sơ của UBND phường;
b) Sau phiên họp, Văn phòng HĐND và UBND phường có
trách nhiệm thông báo kịp thời bằng băn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp, gửi các thành viên UBND phường; đồng thời báo cáo Thường trực Đảng ủy,
Thường trực HĐND phường. Khi cần thiết thông báo cho các ngành thuộc UBND phường,
các tổ chức, đoàn thể của phường về những vấn đề liên quan để biết, thực hiện.
Điều 22. Họp xử
lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
phường tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch UBND phường quyết định việc triệu tập,
thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch
UBND phường vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay.
b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và Văn phòng UBND. Trường hợp cần thiết, có thể mời các ngành thuộc UBND phường,
Trưởng ấp để bàn những vấn đề liên quan.
c) Trình tự và nội dung họp giao bàn: Văn phòng UBND
báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc còn tồn đọng,
mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình
công tác tuần sau. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường chủ trì phát biểu kết
luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bạch:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
phường, Văn phòng HĐND và UBND phường phường có trách nhiệm gửi giấy mời, tài
liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra
thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường chủ trì cuộc họp
hoặc phối hợp với các cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.
b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia
đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo
luận tại cuộc họp.
c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại
cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với
Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường
tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường
quyết định.
Điều 23. Tổ chức
họp, hội nghị của các ngành thuộc UBND phường
1. Thủ trưởng các ngành thuộc UBND phường có quyền quyết
định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng
kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của
ngành mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải dược tổ chức ngắn gọn, đúng
thành phần, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do các ngành thuộc UBND phường tổ
chức phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý cuat Chủ tịch UBND phường về nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 24. Tiếp
khách của UBND phường.
1. Văn phòng UBND trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND phường về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của các ngành thuộc
UBND phường hoặc của khách; phối hợp với các ngành liên quan chuẩn bị chương trình,
nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
Điều 25. Đi công
tác
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường, các ngành thuộc
UBND phường đi công tác tại thành phố theo thư mời, yêu cầu, chỉ đạo của UBND
thành phố và các ngành chức năng thuộc thành phố hoặc đột xuất theo nhiệm vụ của
địa phương đã đăng ký và được UBND thành phố, các ngành chức năng thuộc thành
phố đồng ý và tiếp làm việc.
2. Nội dung làm việc với UBND thành phố và các ngành
chuyên môn thuộc thành phố được chuẩn bị trước, các ngành liên quan chủ động
chuẩn bị nội dung theo yêu cầu làm việc với UBND thành phố, các ngành chuyên
môn thuộc thành phố và theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.
Thành phần cùng dự làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.
3. Các Ủy viên UBND phường, cán bộ, công chức thuộc
UBND phường đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc vắng ở cơ quan từ 02 ngày
làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND phường; đồng
thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết
công việc thay.
4. Thành viên UBND phường, khi đi công tác nước ngoài
phải thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định và chỉ được đi khi Chủ
tịch UBND thành phố chấp thuận.
5. Trong thời gian họp HĐND, UBND, các thành viên UBND
khộng bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND phường đồng
ý.
6. Thành viên UBND phường, cán bộ, công chức thuộc
UBND phường đi công tác, đi họp theo dự chỉ đạo của Chủ tịch UBND phường, khi kết
thúc phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
phường phụ trách lĩnh vực.
7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBDN phường phải
dành thời gian thích họp để tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực
tế; kịp thời giúp nhân dân giải quyết
khó khăn, vướng mắc mới phát sinh.
Điều 26. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các ngành
thuộc UBND phường phải thực hiện đầy đủ
chế độ báo định kỳ, báo cáo đột xuất về UBND phường, cơ quan chuyên môn cấp thành
phố.
2. Các ngành thuộc UBND phường có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Đảng ủy, HĐND phường và UBND phường.
3. Văn phòng UBND có trách nhiệm tổ chức việc tổng hợp
báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND phường định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi
UBND thành phố, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường; đồng thời gửi các
thành viên UBND phường, các ngành thuộc UBND phường.
4. Văn phòng UBND có trách nhiệm cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động của UBND phường, tình hình kinh tế - phường hội của địa
phương cho các đoàn thể của phường, cơ quan, cơ quan thông tin đại chúng để
thông tin cho nhân dân.
5. Đối với các vấn đề phức tạp phát sinh tại địa phương
ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn phường hội, thiên tai, cháy nổ…
kịp thời báo cáo về UBND phường và cơ quan chức năng liên quan. Trường hợp khẩn
cấp báo cáo trực tiếp về Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường để kịp thời chỉ đạo
xử lý.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường
1. Chỉ đạo công chức Tư pháp, Công chức Văn phòng, các
ngành thuộc UBND phường thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường
trực HĐND, UBMTTQVN, các đoàn thể phường trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực
tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND phường tiếp
dân phù hợp với yêu cầu công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo UBND phường dành
ít nhất bốn (04) ngày cho việc tiếp dân.
3. Tổ chức thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài, vượt
cấp tại địa phương.
5. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các văn bản của
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, các quy định của pháp luật đối với các
tổ chức, cán bộ, cá nhân thuộc địa phương quản lý.
Điều 28. Trách
nhiệm của thành viên khác của UBND phường
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ
tịch, Ủy viên UBND phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết
luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch UBND phường và các ngành liên
quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách
nhiệm, quyền hạn được giao và đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch UBND phường phân công.
Điều 29. Trách
nhiệm của Công chức Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND phường tham
mưu Chủ tịch UBDN tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường.
2. Phối hợp Văn phòng UBND và các ngành liên quan, xây
dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường; tổ chức việc tiếp nhận,
phân loại vầ đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của công
dân gửi tổ chức UBND phường.
3. Giải quyết khiếu nại, tổ chức theo thẩm quyền và thực
hiện nhiệm vụ do Chủ tịch UBND phường phân công theo quy định của Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường
thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt
động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của
Đảng ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường và Thanh tra cấp trên.
6. Trong phiên họp thường kỳ của UBND phường có liên
quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Công chức Tư pháp báo cáo tình
hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; đánh giá những ưu,
khuyết điểm và đề xuất các giải pháp khắc phục.
7. Đề nghị Chủ tịch UBND phường mời các ngành liên
quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch UBND phường xem xét, chỉ đạo xử lý đối
với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành.
8. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND và các ngành
liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn đã có hiệu lực thi hành và báo cáo kết quả thực hiện các
quyết định này.
Điều 30. Trách
nhiệm của Công chức Văn phòng – Thống kê – Tổng hợp.
1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo đảm
thuận lợi, dễ dàng và sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND phường.
2. Phối hợp với Công chức Tư pháp tiếp nhận, phân loại
và đề xuất phương án giải quyết đơn, thư kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch
UBND phường.
3. Chủ trì, phối hợp với Công chức Tư pháp xây dựng lịch
tiếp dân của UBND phường.
Điều 31. Trách
nhiệm của các ngành thuộc UBND phường:
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định
về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch UBND thành phố, các cơ quan Nhà nước
cấp trên.
2. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; báo
cáo Chủ tịch UBND phường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến
nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận quyết định
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực của
ngành mình; báo cáo kết quả thực hiện về Chủ tịch UBND thành phố, Chánh Thanh
tra thành phố.
4. Tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Luật tiếp
công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Giải quyết kịp thời, theo thẩm quyền và đúng quy định
của pháp luật đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do Chủ
tịch UBND phường giao, do Ban tiếp công dân thành phố và các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chuyển đến.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân phường giao nhiệm vụ cho Văn phòng
UBND chủ trì, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng
11 năm 2019. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND phường xem xét, quyết định
theo đề nghị của công chức văn phòng UBND phường./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Trung Bắc
|