Long Khánh - Xã Bàu Sen : Quy chế làm việc của UBND Long Khánh - Xã Bàu Sen
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Quy chế làm việc của UBND

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

PHƯỜNG BÀU SEN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

  QUY CHẾ LÀM VIỆC

Của Ủy ban nhân dân phường Bàu Sen

(Ban hạm kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND

ngày 10 tháng 6 năm 2019 của UBND phường Bàu Sen)

 


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND phường.

2. Các Ủy viên UBND phường, các ngành thuộc UBND, các tổ chức, cá nhân có liên hệ làm việc với UBND phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND phường

1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên UBND phường.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND phường và chịu sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.

3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một ngành, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho ngành nào thì ngành đó phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được giao.

4. Tuân thủ trình tự thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND phường.

5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND PHƯỜNG

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND

1. UBND phường giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND phường thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 28 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND phường.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND phường:

a. Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại cuộc họp của UBND phường.

b. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND phường, Văn phòng HĐND và UBND phường gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng Ủy viên của UBND phường để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến phường áp dụng theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

Các quyết nghị tập thể của UBND phường được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND phường đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên UBND phường bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:

- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND phường đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch UBND phường quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND phường gần nhất.

- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND phường đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch phường quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND phường.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND phường.

1. Chủ tịch UBND phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND phường, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 29 và Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường quyết định.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những công việc quan trọng, cấp bách, những công việc có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực của UBND phường.

3. Chủ tịch UBND phường phân công công việc cho Phó chủ tịch UBND phường; Chủ tịch UBND phường điều chỉnh phân công công việc giữa Phó chủ tịch, Ủy viên UBND phường khi cần thiết.

4. Chủ tịch UBND phường ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND phường chỉ đạo công việc của UBND phường khi Chủ tịch UBND phường đi vắng.

Văn phòng HĐND và UBND phường thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch đi vắng biết.

5. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND phường thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường, Chủ tịch UBMTTQ phường, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân thuộc phường, các tổ chức phường hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn phường.

6. Chủ tịch UBND phường quyết định kế hoạch làm việc của UBND phường với Chủ tịch UBMTTQ phường và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể nhân dân theo các Quy chế phối hợp đã được ban hành.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND phường.

1. Phó Chủ tịch UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số ngành thuộc UBND phường.

Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND phường có thể điều chỉnh lại sự phân công công việc của Phó Chủ tịch UBND phường. Việc phân công lại phải có thông báo cụ thể bằng văn bản để làm căn cứ thực hiện.

2. Phó Chủ tịch UBND phường thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND phường và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình trước UBND, Chủ tịch UBND phường và trước pháp luật; cùng các thành viên khác của UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường trước HĐND phường và UBND thành phố.

3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường.

4. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND phường khi được Chủ tịch UBND phường ủy nhiệm.

5. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND phường có nhiệm vụ, quyền hạn:

a. Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các ngành thuộc UBND phường trong việc tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo của cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND phường, Chủ tịch UBND phường, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân công.

b. Chỉ đạo, kiểm tra các ngành thuộc UBND phường trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND phường, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c. Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND phường trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó.

d. Báo các và đề xuất với Chủ tịch UBND phường xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng còn ý kiến chưa thống nhất.

e. Kiểm tra, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước, của UBND phường, Chủ tịch UBND phường, các chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực phụ trách; phát hiện và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

- Khi phát hiện các ngành thuộc UBND phường ban hành văn bản hoặc giải quyết công việc trái pháp luật thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND phường quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật đó; đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.

f. Phó Chủ tịch UBND phường chủ động giải quyết công việc được phân công. Trường hợp có nội dung cần có ý kiến của Chủ tịch UBND phường thì Phó Chủ tịch UBND phường đang chủ trì xử lý công việc báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND phường quyết định.

g. Theo dõi về tổ chức bộ máy và chỉ đạo xử lý các vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường trong các ngành được phân công theo dõi.

6. Phó Chủ tịch UBND phường ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của UBND phường khi Chủ tịch đi vắng.

7. Hàng tuần Phó Chủ tịch UBND phường tổng hợp tình hình công việc phụ trách báo cáo Chủ tịch UBND phường tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường; báo cáo đề xuất những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền UBND phường thì báo cáo Chủ tịch UBND phường đưa ra phiên họp của UBND phường thảo luận, quyết định.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND phường.

1. Ủy viên UBND phường được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, UBND phường về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của UBND phường, cùng các thành viên UBND phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND phường trước HĐNĐ phường và UBND thành phố; báo cáo công tác trước HĐND phường khi được yêu cầu.

Ủy viên UBND phường là người đứng đầu các ngành thuộc UBND phường chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

2. Ủy viên UBND phường trực tiếp chỉ đạo, điều hành lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND phường giải quyết các đề nghị của các ngành thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

3. Ủy viên UBND phường tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND phường; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND phường; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND phường; các ngành thuộc UBND phường để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

4. Thực hiện các công việc, nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch UBND phường.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, công chức cấp phường còn có trách nhiệm:

1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và cơ quan chuyên môn Thành phố về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân phường; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không chuyên trách, trưởng các khu phố.

1. Những người hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về mọi mặt hoạt động của khu phố; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các tổ nhân dân.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng HĐND và UBND phường

1. Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường nắm tình hình hoạt động của UBND phường, các ngành thuộc UBND phường trên lĩnh vực kinh tế - phường hội, quốc phòng - an ninh; tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường; báo cáo, đề xuất Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường việc phân công các ngành nghiên cứu, tham mưu những vấn đề về chủ trương cơ chế quản lý.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường và các báo cáo khác của UBND phường theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

3. Kiểm tra, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của UBND phường; các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

4. Xây dựng, trình UBND phường thông qua và giúp UBND phường kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường. Giúp UBND, Chủ tịch UBND phường tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa UBND phường với Thường trực Đảng ủy phường, Thường trực HĐND phường, UBMTTQVN phường và các đoàn thể phường.

5. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của UBND, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch Phó Chủ tịch UBND phường.

6. Phối hợp với cán bộ, công chức phường tham mưu Chủ tịch UBND phường tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn phường.

7. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND phường, UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

8. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường

9. Giải quyết thống nhất một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường giao.

Điều 10. Quan hệ công tác của UBND phường:

1.  UBND phường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của Đảng ủy, HĐND phường, UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND phường trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND phường, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. UBND phường phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND phường trong việc chuẩn bị chương trình và  nội dung làm việc của kỳ họp HĐND phường, các báo cáo, đề án của UBND phường trình HĐND phường, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND phường; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND phường, các Ban của HĐND phường và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND phường.

3. UBND phường phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN phường và các đoàn thể phường chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, UBND phường có trách nhiệm tạo điều kiện để UBMTTQVN phường và các đoàn thể phường hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của UBMTTQVN phường và các đoàn thể phường.

4. UBND phường phối hợp với Tòa án nhân dân thành phố trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - phường hội và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

CHƯƠNG III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND PHƯỜNG

Điều 11. Các loại hình chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm của UBND phường gồm: Những nhiệm vụ giải pháp của UBND phường trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về quy hoạch, kế hoạch… thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND phường, Chủ tịch UBND phường hoặc trình HĐND phường, UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố trong năm.

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.

4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường giải quyết hàng ngày trong tuần.

Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác:

1. Xây dựng chương trình công tác năm:

a. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các ngành thuộc UBND phường gửi Văn phòng HĐND và UBND phường danh mục các đề án cần trình UBND, Chủ tịch UBND phường ban hành hoặc trình HĐND phường ban hành trong năm tới (sau đây goi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, các ngành phối hợp và thời gian trình;

b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND phường, chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi lại các ngành liên quan tham gia ý kiến.

c. Sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm của UBND phường, các ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng HĐND và UBND phường hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND phường xem xét để trình UBND phường vào phiên họp thường kỳ cuối năm;

d. Sau 07 ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công tác năm được UBND phường thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định, gửi thành viên UBND phường, các ngành thuộc UBND phường biết, thực hiện.

2. Xây dựng chương trình công tác quý:

a. Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, các ngành thuộc UBND phường gửi Văn phòng HĐND và UBND phường báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của UBND phường;

b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của UBND phường, trình Chủ tịch UBND phường quyết định;

c. Chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối quý, Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND phường quyết định Chương trình công tác quý sau của UBND phường, gửi các ngành thuộc UBND phường biết, thực hiện;

3. Xây dựng chương trình công tác tháng:

a. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, các ngành thuộc UBND phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng Chương trình công tác tháng sau của ngành mình gửi về Văn phòng HĐND và UBND phường;

b. Văn phòng HĐND và UBND phường tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của UBND phường. Chương trình công tác tháng của UBND phường cần được phân chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết;

c. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND và UBND phường quyết định Chương trình công tác tháng sau của UBND phường, gửi các ngành thuộc UBND phường biết, thực hiện.

4. Xây dựng chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng, chương trình công tác tuần sau của Thường trực HĐND và UBND thành phố, Thường trực Đảng ủy, HĐND phường và chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường, Văn phòng HĐND và UBND phường xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

5. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tham mưu UBND phường trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND phường. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND phường quyết định trên cơ sở đề nghị của các ngành và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND phường. Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên UBND phường, các ngành liên quan biết, thực hiện.

6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng HĐND và UBND phường phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đảng ủy phường để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND phường.

Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác:

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, các ngành thuộc UBND phường rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác, báo cáo UBND phường về kết quả xử lý các đề án, công việc do ngành mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND phường.

2. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND phường quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND phường; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND phường kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND phường.

Điều 14. Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND phường

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND phường, các ngành thuộc UBND phường chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của ngành mình chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp tiến độ thực hiện và thời gian trình.

2. Ngành chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức xây dựng nội dung văn bản, đề án đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, ý kiến thẩm định của công chức Tư pháp phường (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. ngành chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND phường phụ trách xem xét, quyết định.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các ngành thuộc UBND phường khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực của ngành mình có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.

4. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND phường theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND phường.

Chương IV

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA

VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

 

Điều 15: Hồ sơ trình UBND, Chủ tịch UBND phường giải quyết công việc bao gồm:

1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm: Sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.

2. Dự thảo đề án, văn bản.

3. Văn bản thẩm định của Công chức Tư pháp (đối với văn bản quy phạm pháp luật).

4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các ngành thuộc UBND phường và giải trình tiếp thu của ngàng mình chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.

5. Văn bản tham gia ý kiến của ngành có liên quan.

6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).

Điều 16. Thẩm tra hồ sơ, đề án, văn bản trình\

1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do các ngành thuộc UBND phường chủ trì soạn thảo, trước khi trình chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường phải thông qua Văn phòng HĐND và UBND phường để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng HĐND và UBND phường thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 15 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng HĐND và UBND phường trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định.

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thử thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng HĐND và UBND phường trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp. Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng HĐND và UBND phường không thống nhất thì Văn phòng HĐND và UBND phường báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.

Điều 17. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì châm nhất (02 ngày) làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND phường xem xét, giải quyết thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng HĐND và UBND phường phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dng làm việc.

3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND và UBND phường phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, băn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường ký, ban hành.

Điều 18. Thẩm quyền ký băn bản

1. Chủ tịch UBND phường ký các văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND phường; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND phường gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND phường;

b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND phường quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các vản bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch  UBND phường.

2. Phó Chủ tịch UBND phường ký thay Chủ tịch UBND phường những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND phường phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy uyền. Phó Chủ tịch thường trực, ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 19. Phát hành, công bố văn bản 

1. Văn phòng HĐND và UBND phường chịu trách nhiệm phát hành văn bản của HĐND phường, UBND phường, Chủ tịch UBND phường ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc (trừ văn bản khẩn), kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND phường, UBND phường ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; đồng thời thực hiện việc công khai, niêm yết văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.

3. Văn bản do HĐND phường, UBND phường ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời, đầy đủ.

4. Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND phường theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND phường.

Điều 20. Kiểm tra việc thi hành văn bản

1. Chủ tịch UBND phường có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Phó Chủ tịch UBND phường kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với các ngành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách được Chủ tịch UBND phường ủy quyền.

3. Các ngành thuộc UBND phường thường xuyền tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.

4. Công chức Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND phường thực hện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chương V

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC

VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 21. Phiên họp UBND phường

1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp

a) UBND phường mỗi tháng họp một lần, trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND phường quyết định. Chủ tịch UBND phường chủ tọa phiên họp UBND phường, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND phường theo lĩnh vực được phân công.

b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp.

c) Văn phòng HĐND và UBND phường có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND phường quyết định, đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên UBND phường và đại biểu trước phiên họp tiến hành năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

2. Thành phần dự phiên họp

a) Thành viên UBND phường phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND phường, nếu vấng mặt phải được Chủ tịch UBND phường đồng ý. Ủy viên UBND, đồng thời là Thủ trưởng các ban ngành có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND phường đồng ý và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp của UBND phường chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND phường tham dự.

b) Chủ tịch UBND phường mời Chủ tịch HĐND phường dự các phiên họp UBND phường. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch UBND phường có thể mời Trưởng các Ban của HĐND phường, Thủ trưởng các ban ngành thuộc UBND phường, Chủ tịch UBMTTQVN, người đứng đầu các đoàn thể phường dự họp, khi bàn, thảo luận về vấn đề có liên quan.

3. Đại biểu tham dự không phải là thành viên UBND phường được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Trình tự phiên họp

a) Văn phòng UBND phường báo cáo số thành viên UBND phường có mặt, vắng mặt, những người tham dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;

b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;

c) UBND phường thảo luận từng đề án theo trình tự:

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn) nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí, trả lời những câu hỏi của các thành viên UBND phường và các đại biểu;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên UBND phường tán thành thì đề án được thông qua, trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND phường chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;

- Chủ tọa phát biểu và kết luận phiên họp UBND phường.

5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp

a) Văn phòng UBND phường tổ chức ghi biên bản phiên họp của UBND phường, biên bản phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp. Biên bản phải có chữ  ký xác nhận của Văn phòng UBND phường và lưu hồ sơ của UBND phường;

b) Sau phiên họp, Văn phòng HĐND và UBND phường có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng băn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên UBND phường; đồng thời báo cáo Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường. Khi cần thiết thông báo cho các ngành thuộc UBND phường, các tổ chức, đoàn thể của phường về những vấn đề liên quan để biết, thực hiện.

Điều 22. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.

a) Chủ tịch UBND phường quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch UBND phường vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay.

b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Văn phòng UBND. Trường hợp cần thiết, có thể mời các ngành thuộc UBND phường, Trưởng ấp để bàn những vấn đề liên quan.

c) Trình tự và nội dung họp giao bàn: Văn phòng UBND báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc còn tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.

2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bạch:

a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường, Văn phòng HĐND và UBND phường phường có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với các cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.

b) Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp.

c) Cơ quan chủ trì công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.

Điều 23. Tổ chức họp, hội nghị của các ngành thuộc UBND phường

1. Thủ trưởng các ngành thuộc UBND phường có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý của ngành mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải dược tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

2. Cuộc họp, hội nghị do các ngành thuộc UBND phường tổ chức phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý cuat Chủ tịch UBND phường về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.

Điều 24. Tiếp khách của UBND phường.

1. Văn phòng UBND trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của các ngành thuộc UBND phường hoặc của khách; phối hợp với các ngành liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.

Điều 25. Đi công tác

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường, các ngành thuộc UBND phường đi công tác tại thành phố theo thư mời, yêu cầu, chỉ đạo của UBND thành phố và các ngành chức năng thuộc thành phố hoặc đột xuất theo nhiệm vụ của địa phương đã đăng ký và được UBND thành phố, các ngành chức năng thuộc thành phố đồng ý và tiếp làm việc.

2. Nội dung làm việc với UBND thành phố và các ngành chuyên môn thuộc thành phố được chuẩn bị trước, các ngành liên quan chủ động chuẩn bị nội dung theo yêu cầu làm việc với UBND thành phố, các ngành chuyên môn thuộc thành phố và theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường. Thành phần cùng dự làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường quyết định.

3. Các Ủy viên UBND phường, cán bộ, công chức thuộc UBND phường đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc vắng ở cơ quan từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND phường; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.

4. Thành viên UBND phường, khi đi công tác nước ngoài phải thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định và chỉ được đi khi Chủ tịch UBND thành phố chấp thuận.

5. Trong thời gian họp HĐND, UBND, các thành viên UBND khộng bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND phường đồng ý.

6. Thành viên UBND phường, cán bộ, công chức thuộc UBND phường đi công tác, đi họp theo dự chỉ đạo của Chủ tịch UBND phường, khi kết thúc phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường phụ trách lĩnh vực.

7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBDN phường phải dành thời gian thích họp để tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp  nhân dân giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh.

Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo

 1. Các ngành thuộc  UBND phường phải thực hiện đầy đủ chế độ báo định kỳ, báo cáo đột xuất về UBND phường, cơ quan chuyên môn cấp thành phố.

2. Các ngành thuộc UBND phường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Đảng ủy, HĐND phường và UBND phường.

3. Văn phòng UBND có trách nhiệm tổ chức việc tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND phường định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi UBND thành phố, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND phường; đồng thời gửi các thành viên UBND phường, các ngành thuộc UBND phường.

4. Văn phòng UBND có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND phường, tình hình kinh tế - phường hội của địa phương cho các đoàn thể của phường, cơ quan, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.

5. Đối với các vấn đề phức tạp phát sinh tại địa phương ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn phường hội, thiên tai, cháy nổ… kịp thời báo cáo về UBND phường và cơ quan chức năng liên quan. Trường hợp khẩn cấp báo cáo trực tiếp về Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường để kịp thời chỉ đạo xử lý.

Chương VI

TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 27.  Trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường

1. Chỉ đạo công chức Tư pháp, Công chức Văn phòng, các ngành thuộc UBND phường thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQVN, các đoàn thể phường trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch UBND phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND phường tiếp dân phù hợp với yêu cầu công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo UBND phường dành ít nhất bốn (04) ngày cho việc tiếp dân.

3. Tổ chức thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

4. Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài, vượt cấp tại địa phương.

5. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các văn bản của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cán bộ, cá nhân thuộc địa phương quản lý.

Điều 28. Trách nhiệm của thành viên khác của UBND phường

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND phường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tham gia với Chủ tịch UBND phường và các ngành liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và đề xuất giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND phường phân công.

Điều 29. Trách nhiệm của Công chức Tư pháp

1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND phường tham mưu Chủ tịch UBDN tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường.

2. Phối hợp Văn phòng UBND và các ngành liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường; tổ chức việc tiếp nhận, phân loại vầ đề xuất phương án giải quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân gửi tổ chức UBND phường.

3. Giải quyết khiếu nại, tổ chức theo thẩm quyền và thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch UBND phường phân công theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các ngành thuộc UBND phường thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Đảng ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phường và Thanh tra cấp trên.

6. Trong phiên họp thường kỳ của UBND phường có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Công chức Tư pháp báo cáo tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; đánh giá những ưu, khuyết điểm và đề xuất các giải pháp khắc phục.

7. Đề nghị Chủ tịch UBND phường mời các ngành liên quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch UBND phường xem xét, chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành.

8. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND và các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn đã có hiệu lực thi hành và báo cáo kết quả thực hiện các quyết định này.

Điều 30. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng – Thống kê – Tổng hợp.

1. Bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng và sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường.

2. Phối hợp với Công chức Tư pháp tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết đơn, thư kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch UBND phường.

3. Chủ trì, phối hợp với Công chức Tư pháp xây dựng lịch tiếp dân của UBND phường.

Điều 31. Trách nhiệm của các ngành thuộc UBND phường:

1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch UBND thành phố, các cơ quan Nhà nước cấp trên.

 2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; báo cáo Chủ tịch UBND phường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình.

3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực của ngành mình; báo cáo kết quả thực hiện về Chủ tịch UBND thành phố, Chánh Thanh tra thành phố.

4. Tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Luật tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Giải quyết kịp thời, theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do Chủ tịch UBND phường giao, do Ban tiếp công dân thành phố và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chuyển đến.

CHƯƠNG VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân phường giao nhiệm vụ cho Văn phòng UBND chủ trì, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND phường.

2. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do UBND phường xem xét, quyết định theo đề nghị của công chức văn phòng UBND phường./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(đã ký)

 

Nguyễn Trung Bắc