New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XÃ MÃ ĐÀ |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
–––––––– |
––––––––––––––––––––––– |
QUY
CHẾ
Làm
việc của Ủy ban Nhân dân xã Mã Đà, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 157 /2016/QĐ-UBND,
Ngày
03 /11/2016 của UBND xã Mã Đà)
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định
chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ trách nhiệm,
lề lối làm việc, trình tự
giải quyết công việc, quan hệ công tác của Ủy
ban
của UBND xã.
2. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy ban viên Ủy ban nhân dân xã, công chức và cán bộ hoạt
động không chuyên trách xã; Trưởng, Phó các ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân; các tổ
chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. Ủy
ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập
thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch,
Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân
về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp
hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng
ủy, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã với UBMTTQ và các
đoàn thể cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền
và phạm vi trách nhiệm, đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, theo
đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của
UBND.
4. Cán
bộ công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân
dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã
ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân.
CHƯƠNG
II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
1. Ủy
ban nhân dân xã giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Điều 35 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn
đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách
thức giải quyết công việc UBND xã:
a. Ủy
ban Nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp
UBND xã thường kỳ hoặc bất thường.
b. Đối
với các vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do
yêu cầu cấp bách không có điều kiện tổ chức họp tập thể UBND xã, thì theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND - UBND xã (gọi tắt là Văn phòng) gửi
toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần sử lý đến các thành viên UBND lấy ý kiến. Nếu quá
nửa số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ
tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
c. Nếu
vấn đề không được quá nửa số Ủy viên UBND xã đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ
tịch UBND xã quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND xã.
Điều
4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã
1. Chủ
tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc chung
của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc
được quy định tại Điều 121 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật;
cùng với các ủy viên của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
xã trước Đảng ủy, HĐND xã, cơ quan hành chính cấp trên, trước nhân dân địa
phương và trước pháp luật.
Lãnh đạo
công tác của UBND xã, các Ủy viên UBND xã, các bộ phận chuyên môn thuộc xã;
Quyết định những vấn đề quan trọng, cấp bách, có tính chất liên quan đến nhiều
lĩnh vực, các đơn vị trong xã.
2. Thực
hiện việc ủy nhiệm cho 01 Phó Chủ tịch để chỉ đạo, điều hành công việc của UBND
khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng
hoặc phân công Phó chủ tịch khác giải quyết công việc thay thế Phó Chủ tịch đi
vắng. Văn phòng UBND xã thông báo các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết
công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch xã vắng mặt biết.
3. Chủ
tịch UBND xã quyết định phân công, điều chỉnh công việc giữa các Phó Chủ tịch,
Ủy viên UBND xã khi cần thiết.
e). Ký
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND
theo quy định của pháp luật.
g). Báo
cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng
ủy, HĐND xã và UBND huyện.
Phụ
trách chung trên lĩnh vực Tài chính - Ngân sách, quản lý đất đai, xây dựng cơ
bản.
h).
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các tổ chức đoàn thể xã, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể đối với công tác của Ủy ban Nhân dân, tạo điều kiện để các
đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
i). Tổ
chức việc tiếp công dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
a. Mỗi
Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công chỉ đạo, quản lý và theo
dõi một số lĩnh vực, hoạt động của UBND xã. Chịu trách nhiệm cá nhân về phạm vi,
trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 122 Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015.
b. Trực
tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân
công. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
c. Chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được giao,
về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng
ủy, HĐND xã và UBND Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì
Phó chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
d. Khi
giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải
quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với
thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định.
e. Kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và các tổ nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
f. Hàng
tuần, các Phó Chủ tịch UBND xã tổng hợp tình hình công việc được phân công, báo
cáo Chủ tịch UBND xã tại cuộc họp giao ban đầu tuần.
Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã
a. Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ
tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND trước HĐND và UBND huyện. Nắm tình hình, kịp thời báo cáo Chủ
tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.
b. Trực
tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa
bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
c. Phối
hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên
quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
d. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức xã
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại tại Nghị định số 92/2009/NĐ - CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ, công chức xã còn có trách nhiệm sau:
1/. Giúp
Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân
công.
2/. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ
sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề
giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách để xin ý kiến.
3/. Tuân
thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công tác của Chủ tịch UBND;
giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để
tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ
quan.
4/.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của CBCC khác trong trường hợp nội dung công việc có liên
quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo
Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5/. Chịu
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn,
tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của
Ủy ban nhân dân xã, thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình
hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách xã,
trưởng, Phó ấp và tổ trưởng các tổ nhân dân
1. Cán
bộ không chuyên trách cấp xã có trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 quy chế này.
2.
Trưởng các ấp, tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về
mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác
trên địa bàn, thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ
tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân và các
tổ nhân dân trên địa bàn ấp quản lý.
CHƯƠNG
III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều
7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong
quá trình chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa
được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của
UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND Huyện và các
cơ quan chuyên môn cấp Huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo
cáo.
2. UBND
xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của
các cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã
bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công
tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ
quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn
cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã
a. UBND
xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b. UBND
xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân và các vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm
nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã
a. UBND
xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết
của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định;
cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của các đại biểu HĐND xã.
b. Các
thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu
hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c. Chủ
tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình
hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND giải quyết những kiến
nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3.
Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể xã
UBND xã
phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể xã trong thực hiện các nhiệm vụ công
tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 06 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết
thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động
của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, tuyên truyền, vận động nhân dân
chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân đối với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân
1. Chủ
tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các
ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng ấp, tổ
trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm
việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các
khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để
tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, UBND
xã để triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở.
Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình
mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp
phần giữ gìn ANTT trên địa bàn.
CHƯƠNG
IV
CHẾ ĐỘ
HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC.
Điều
10: Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1.
Phiên họp UBND xã.
a. UBND
mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên UBND xã.
Chủ tịch UBND xã mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ
tịch MTTQ người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công
chức cấp xã và các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về
các công việc có liên quan, Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
b. Nội
dung phiên họp:
- Nội
dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại Điều 1 khoản 3 quy
chế này.
c. Trình
tự phiên họp:
- Chủ
tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó chủ tịch chủ
tọa phiên họp.
- Văn
phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và
chương trình phiên họp.
- Chủ đề
án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần
thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.
- Các
đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ
tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu
quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
- Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ
tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2.
Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã
- Hàng
tuần Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ
tịch để kiểm định tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề
mới nảy sinh, những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện;
chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ
trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể
nhân nhân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
- Trình
tự giao ban:
- Văn
phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó
khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần.
Chủ
tịch, Phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý
các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập trưởng
các ấp, tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải
quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch
với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, trưởng
ấp, tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 06 tháng, năm
của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã
- Theo
chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các Phó chủ
tịch, Ủy viên UBND, các cán bộ công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã
chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện.
- Căn cứ
nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền Phó chủ tịch phụ
trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ
quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công
việc cần triển khai.
7.
Cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các
cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo
cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã.
- Chủ
động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ, công chức có liên
quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
- Theo
chỉ đạo của chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội
dung, chương trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại
biểu, ghi biên bản các cuộc họp.
Điều
11. Giải quyết các công việc của UBND xã
1.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến kết
quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND, ban
hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân
theo quy định hiện hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian
giải quyết công việc của công dân và tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân, xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây
phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3.
UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND huyện hoặc
với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân, tổ chức; không để người có
nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục
vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1.
Hàng tuần, chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân
phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc
hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban
nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ
chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh
chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền,
phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mĩ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng
ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm
giúp chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ
phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
Điều
13. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1.
Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, ủy ban nhân dân xã, các mục tiêu
và nhiệm vụ phát triển KTXH hàng năm của địa phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra
nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1.
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn
bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp, khai thác có
hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện -
văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách pháp
luật.
Khi có
vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình
kịp thời với ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND; cán bộ công chức cấp xã,
trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo chủ tịch UBND xã để báo cáo ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3.
Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các thành viên
ủy ban nhân dân, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể xã.
CHƯƠNG
V
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
15. Quản lý văn bản
1. Tất
cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng ủy UBND xã. Văn phòng
UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến
các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc,
khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối
với những văn bản phát hành của UBND và chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải
gửi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng năm đóng dấu và gửi theo đúng địa
chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các
vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của ủy ban
nhân dân đều phải được cụ thể hóa bằng các Quyết định, Chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc CBCC theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình chủ
tịch, phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp
kết thúc.
Điều
16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND xã thực hiện theo
quy định tại Điều 145 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội khóa
XIII thông qua ngày 22/6/2015.
1. Chủ
tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo
dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách
nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định, phối hợp với tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình chủ tịch UBND
hoặc phó chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối
với các Quyết định, Chỉ thị UBND căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo,
chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan chức năng, các tổ chức,
đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân để chỉnh lý dự
thảo.
Tổ chức,
cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị,
bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND
chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp ủy ban nhân dân.
3. Chủ
tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND quyết
định thông qua.
4. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành
Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại Điều 144 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 22/6/2015.
Điều
17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ
tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện HĐND xã, các Quyết định, Chỉ thị
của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định
Khi chủ
tịch vắng mặt, chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch có trách
nhiệm báo cáo chủ tịch biết về văn bản ký thay.
2. Phó
chủ tịch ký thay chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chủ tịch phân công.
Điều
18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch
UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp
luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát
hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các
văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó chủ
tịch, thành viên UBND xã, CBCC xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm
vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình,
kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi
công dân trên địa bàn xã.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Sơn