2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Công
ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai
Khu
phố Trung Tâm, phường Xuân Lập, thành phố Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai
Điện
thoại: 0251 3724 444 Fax:
0251 3724 123
Đơn vị phối hợp thực hiện đề tài: Viện
Nghiên Cao su Việt Nam
3. Họ và tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham
gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Minh Khang
Cá nhân tham gia: ThS. Vũ
Văn Trường, ThS. Nguyễn Thị Huệ Thanh, ThS. Lê Thành Trung, KS. Nguyễn Thành
Nhân, KS. Vũ Văn Chiến, TS. Trần Thanh
4. Mục tiêu của nhiệm vụ:
Khảo nghiệm và tuyển chọn giống để làm cơ sở cho việc
xây dựng cơ cấu bộ giống cao su thích hợp đưa vào sản xuất tại Công ty TNHH MTV
Tổng Công ty Cao su Đồng Nai
5. Kết
quả thực hiện:
Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá
các đặc tính nông học chính của các giống cao su trên hệ thống khảo
nghiệm và trình diễn tại Tổng Công ty Cao su Đồng Nai, một số giống
đã thể hiện rõ ưu thế và nổi bật nhất về các chỉ tiêu nông học
đặc biệt là sinh trưởng và năng suất mủ tại các vùng trồng, vì vậy
trong giai đoạn tới cần nhân rộng một số giống có thành tích xuất
sắc cho các vùng trồng cao su tại TCT Cao su Đồng Nai, cụ thể như sau:
Bảng khuyến cáo về cơ cấu giống trồng tại TCT Cao su
Đồng Nai:
Quy
mô sản xuất
|
Cơ cấu giống trồng theo thứ tự ưu tiên
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
C
|
Sản
xuất đại trà
|
RRIV
106,
RRIV 114,
PB 255
|
RRIV
106, RRIV 209
|
RRIV
106, RRIV 209
|
|
Sản
xuất quy mô vừa
|
IRCA 130, RRIV 115,
RRIV 206, RRIV 109
|
Tránh trồng RRIV 109 ở vùng dễ xảy ra
bệnh rụng lá mùa mưa
|
Giống
gỗ - mủ
|
RRIV 125, RRIV 209
|
|
- Tiểu vùng B:
thích hợp (thời gian KTCB: 7 năm; năng suất: ³2,2 tấn/ha/năm).
- Tiểu vùng C:
ít thích hợp (thời gian KTCB: 8 năm; năng suất: ³2,0 tấn/ha/năm).
Chi
tiết một số giống khuyến cáo:
- RRIV 106 là giống có sinh trưởng khỏe, năng
suất cao và chống chịu khá tốt đối với một số bệnh hại chính, vì
vậy cần tăng diện tích trồng giống này trên các diện tích tái canh
trồng mới ở cả 3 tiểu vùng A – B – C tại Tổng Công ty Cao su Đồng Nai.
- RRIV 114 và PB 255 là hai giống có năng
suất khá nhưng phát triển kém ở những vùng đất bị hạn chế về một
số chỉ tiêu lý hóa tính (đất cạn, nghèo dinh dưỡng, ngập úng,…), vì
vậy chỉ trồng hai
giống này ở những vùng/tiểu vùng
tương đối thuận lợi tại Đồng Nai.
- IRCA 130 là giống có sinh trưởng khá khỏe, năng
suất khá và chống chịu khá tốt đối với một số bệnh hại chính trên
cả vùng đất đỏ và đất xám tại Đồng Nai, vì vậy giống này rất có
triển vọng và cần tăng diện tích trồng sản xuất thử.
- RRIV 109 là giống có năng suất khá cao và sinh
trưởng rất khỏe đặc biệt trên những vùng đất xấu, vì vậy nên trồng
giống này ở những vùng đất xấu tại Đồng Nai để bảo đảm thời gian KTCB, tuy
nhiên cần cân nhắc đặc tính dễ khô mặt
cạo và bệnh rụng lá mùa mưa đối với giống này.
- RRIV 115 và RRIV 206 cũng là các giống có sinh
trưởng tương đối khỏe và năng suất mủ khá cao, vì vậy hai giống này
có triển vọng và cần tăng diện tích trồng sản xuất thử.
- RRIV 125 và RRIV 209 là hai giống có sinh trưởng rất
khỏe trên các vùng trồng, vì vậy hai giống này thích hợp cho hướng sản
xuất gỗ - mủ tại Đồng Nai
- RRIV 112, LK 206 và LH 97/657
là các giống có sinh trưởng hoặc/và
năng suất khá kém đồng thời dễ nhiễm bệnh nấm hồng trên hầu hết các
vùng trồng tại Đồng Nai, vì vậy nên ngưng trồng các giống này trên các diện tích tái canh trồng mới tại Tổng
Công ty Cao su Đồng Nai.
Ngoài ra, các kết quả
nghiên cứu của đề tài cũng đã đóng góp đáng kể về mặt khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng và ban hành cơ cấu bộ giống cao su áp
dụng cho các vùng trồng cao su trong cả nước trong giai đoạn 2016 –
2020.
6. Thời gian bắt đầu và kết thúc: từ tháng 02/2012 đến tháng 12/2015
7. Kinh phí thực hiện: 3.206,02
triệu đồng