Long Thành - Xã Phước Thái : Quy chế làm việc Long Thành - Xã Phước Thái
chào mừng quý vị đến với website xã Phước Thái huyện Long Thành
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 
 



UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ PHƯỚC THÁI

 

Số:  87  /QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 Phước Thái,  ngày  15  tháng  02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Phước Thái

Khóa XII, nhiệm kỳ 2021 - 2026

 

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC THÁI

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ về quy định số lượng Phó chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND;

Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,

Xét đề nghị của Văn phòng HĐND-UBND xã,

​QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Phước Thái, khóa XII, nhiệm kỳ 2021 - 2026” trên địa bàn xã.   

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 05 ngày, kể từ ngày ký.

          Điều 3. Văn phòng HĐND-UBND xã, các thành viên thuộc UBND xã, Trưởng các Ban, Ngành, Cán bộ, công chức, không chuyên trách xã, 07 Ban ấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                                                            TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- UBND huyện Long Thành;                                                                               CHỦ TỊCH

- Phòng Nội vụ huyện;                                                                                                                                                                                

- TT. Đảng Ủy xã;

- TT.HĐND-UBND - UBMTTQ xã;                                                                           (Đã ký)

- Như  Điều 3;

- Lưu: VP (mỵ)                                                                                                       Trần Ngọc Sơn

 

 

                                                                                         


QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHƯỚC THÁI

Khoá XII, nhiệm kỳ 2021 - 2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND  ngày 15 tháng 02  năm 2022 của UBND xã Phước Thái)

 

Chương I: 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, các mối quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp; các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, công chức. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy 0ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Điều 3. Thời gian làm việc

Làm việc các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần

-         Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.

-         Chiều: từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30 phút.

 

Chương II

PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã

a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;

b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng HĐND - UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND nhất trí thì Văn phòng HĐND - UBND tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 5. Trách nhiệm giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân

1. Trách nhiệm chung

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, trưởng ấp, khu dân cư hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Phụ trách công tác nội chính;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.

c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.

d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân dân xã.

e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo pháp luật quy định.

g) Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.

h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể cùng cấp; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu, đề xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật;

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã 

a) Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 122 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch UBND xã phân công và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước pháp luật, trước HĐND xã, Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Hội đồng nhân dân xã và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

b)  Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

- Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số lĩnh vực chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã.

- Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thay mặt Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã khi giải quyết công việc, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về những quyết định của mình.

- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết công việc được phân công; Đối với vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.

c) Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Chỉ đạo các các ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã tham mưu Ủy ban nhân dân xã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, báo cáo sơ kết, tổng kết phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

- Kiểm tra, đôn đốc các ngành, đơn vị, cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.

- Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hằng ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công; xin ý kiến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được Uỷ ban nhân dân xã quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác.

- Làm Trưởng, Phó các Ban chỉ đạo, các Hội đồng do UBND xã thành lập. Theo dõi về tổ chức bộ máy; chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công.

- Phó Chủ tịch UBND ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng và có ủy quyền.

e) Hàng tuần tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng công an xã

* Trách nhiệm:

a) Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng công an xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực an ninh trật tự; xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT, ATXH trên địa bàn xã; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc được giao.

c) Phối hợp công tác với các thành viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ và chức trách của mình.

*  Nhiệm vụ:

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao;

- Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành

5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân -  Chỉ huy trưởng quân sự xã

* Trách nhiệm:

a) Ủy viên Ủy ban nhân dân Chỉ huy trưởng quân sự xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực quân sự; xây dựng kế hoạch, chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc được giao.

c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với Ban chỉ huy Quân sự huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ và chức trách của mình.

* Nhiệm vụ:

- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức xã

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc chung

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ, công chức xã còn có trách nhiệm:

a) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công;

b) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, nắm bắt tình hình các ấp, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

c) Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.

d) Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xử lý.

e) Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Trách nhiệm cụ thể

2.1 Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các ban, ngành chuyên môn và các đơn vị về các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân xã.

- Tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành các chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân xã; theo dõi, đôn đốc các ban, ngành có liên quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

- Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân xã thông qua, ký ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã và giúp Uỷ ban nhân dân xã duy trì, kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc.

- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong việc phối hợp các hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã.

- Đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý cần giao cho các ban, ngành nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

- Theo dõi, đôn đốc các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã, các ấp,  chuẩn bị các đề án, kế hoạch; báo cáo phân tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các văn bản đó trước khi trình Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

- Tổ chức phục vụ các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

- Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quyết định, chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.

- Giúp Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân xã với Thường trực Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các hội, đoàn thể xã.

- Đảm bảo các điều kiện làm việc cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao.

 2.2 Trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch.

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

- Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn;

- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;

- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

 2.3 Trách nhiệm của Công chức Văn hóa - xã hội

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, y tế, giáo dục, lao động thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn xã;

b) Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới nhiều hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.

c) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

d) Chịu trách nhiệm phối hợp với công chức khác, trưởng ấp, khu dân cư xây dựng hương ước, quy ước ở ấp, khu dân cư và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn  xã. Phụ trách và chỉ đạo hoạt động của Đài truyền thanh xã.

e) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách, lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công;

f) Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; Quản lý nghĩa trang liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối phân công.

2.4 Nhiệm vụ của Công chức Tài chính - Kế toán

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

2.5 Nhiệm vụ của Công chức Địa chính - Xây dựng

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách, trưởng ấp, khu dân cư:

-  Người hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch UBND xã phân công; cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh như sau:

1. Nhiệm vụ của Chủ tịch hội Chữ thập đỏ -  Người cao tuổi:

a) Đối với hội Chữ thập đỏ:

- Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ và các tầng lớp nhân dân trong xã tham gia các hoạt động nhân đạo bao gồm: các hoạt động Chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa; chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng; vận động hiến máu nhân đạo; sơ cấp cứu ban đầu; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa.

- Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tuyên truyền các giá trị nhân đạo, vận động xây dựng quỹ hoạt động Chữ thập đỏ, tham mưu với Ủy ban nhân dân xã trong hoạt động nhân đạo.

b) Đối với Hội người cao tuổi

- Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi.

-  Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.

- Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc.

2.  Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách công tác tiếp dân, văn thư, thủ quỹ

Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong công tác tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, lưu trữ văn thư và công tác thủ quỹ, cụ thể:

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đến liên hệ công tác, giải quyết thủ tục hành chính.

- Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân. Tham mưu lãnh đạo chuyển đơn thư cho cán bộ chuyên môn xử lý giải quyết đơn theo quy định. Chịu trách nhiệm tổng hợp theo dõi, báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư của công dân.

- Vào số, chuyển công văn đi, đến trên phần mềm I-office cũng như văn bản giấy. Lưu trữ văn bản theo quy định.

- Tham mưu thực hiện công tác lưu trữ văn thư, bảo vệ bí mật của nhà nước.

- Phối hợp tài chính kế toán thực hiện công tác thũ quỹ của cơ quan.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao;

3. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách kinh tế tập thể, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, cụ thể:

- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã.

- Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin về mô hình kinh tế hợp tác đối với các thành phần kinh tế.

- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, cụ thể:

- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa phương.

- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ;

- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa phương theo quy định.

- Phối hợp triển khai thu các loại thế trên địa bàn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

4. Nhiệm vụ của cán bộ gia đình trẻ em, tôn giáo - dân tộc

a) Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực xã hội, gia đình và trẻ em, cụ thể:

- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, mục tiêu Quốc gia về kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Theo dõi thực hiện các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu Quốc gia về dân số - gia đình và trẻ em.

- Theo dõi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cho trẻ em; các chương trình mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới.

- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất liên quan đến công tác kế hoạch hóa gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

b) Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực tôn giáo - dân tộc, cụ thể:

- Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tại đia phương.

- Quản lý các hoạt động về tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương theo quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tôn giáo - dân tộc theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

5. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách văn hóa, thông tin, thể thao, đài truyền thanh và trung tâm văn hóa – thể thao – học tập cộng đồng

Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, đài truyền thanh, học tập cộng cộng đồng cụ thể:

- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền; các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tại địa phương.

- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh.

- Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh cấp tỉnh, cấp huyện.

- Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin bài phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của địa phương.

- Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các hội nghị, cuộc họp của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách phân công.

6. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý công tác trật tự đô thị

- Phối hợp với công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường tham mưu giúp UBND xã tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ ngay các hành vi vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: quản lý trật tự xây dựng, xử lý về vệ sinh môi trường, trật tự lòng lề đường, nơi công cộng trên địa bàn xã.

- Tham mưu, đề xuất về các hình thức xử lý vi phạm hành chính theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trình Chủ tịch UBND xã xem xét quyết định; triển khai và theo dõi thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính đã ban hành; đôn đốc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã có hiệu lực thi hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và phối hợp tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức và cá nhân trên địa bàn xã không tự giác chấp hành.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN

Điều 8. Mối quan hệ với Đảng uỷ – Hội đồng nhân dân – Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã

1. Với Đảng ủy

a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy và đảng cấp trên.

b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ về phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền;

2. Với Hội đồng nhân dân xã

a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với thường trực HĐND xã chuẩn bị nội dung của các kỳ họp, xây dựng các Nghị quyết của HĐND, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét quyết định; Cung cấp thông tin về hoạt động của uỷ ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;

b) Các thành viên của Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; Khi được yêu cầu phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc mình phụ trách;

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến cử tri; Cùng thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

      Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân; Tạo điều kiện để các tổ chức hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương và các hoạt động của uỷ ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

Điều 9. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm tình hình các ấp, khu dân cư. Các thành viên Uỷ ban nhân dân phải thường xuyên phối hợp, liên hệ với ấp, khu dân cư thuộc địa bàn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của Pháp luật;

2. Trưởng ấp, khu dân cư phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; Kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình hoạt động của ấp, khu dân cư, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 10. Chế độ hội họp của Ủy ban nhân dân xã

Uỷ ban nhân dân xã mỗi tuần họp 02 lần. Lần thứ nhất UBND xã họp giao ban thường trực bốn bên gồm các đồng chí Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực UBND và UB MTTQ xã. Lần thứ hai UBND xã họp giao ban mở rộng với tất cả cán bộ thuộc UBND xã, các ban ấp.

Ngoài ra khi cần thiết UBND xã có thể họp bất thường để giải quyết và quyết định các công việc đột xuất của địa phương.

Điều 11. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tổ chức việc giải quyết công việc của công dân theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã; Các Phó Chủ tịch trực tiếp điều hành giải quyết công việc tại bộ phận “một cửa” theo lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi và quản lý công chức tại bộ phận. Quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân được thực hiện trên phần mềm Egov.

2. Công khai, niêm yết, tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nư­ớc, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để ng­ười có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần Chủ tịch UBND xã bố trí một buổi để tiếp dân vào thứ 3, riêng vào ngày thứ 6 tiếp dân theo lịch hẹn; Các Phó chủ tịch tiếp dân ngày thứ 4. Lịch tiếp dân phải đ­ược công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc h­ướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức, tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền  và lợi ích hợp pháp của công dân phải đ­ược giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải h­ướng dẫn chu đáo để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Tr­ưởng ấp, trư­ởng khu dân cư­ có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư­ khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Ban Thanh tra nhân dân  xã

   * UBND xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phư­ơng.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh ng­ười có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc ng­ười có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, ph­ương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ tr­ương đư­ờng lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nư­ớc, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm b­ưu điện - văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích, đ­ường lối, chính sách pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng ph­ương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức xã, Tr­ưởng ấp,khu dân cư­ có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách,  báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng HĐND - UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo đ­ược gửi đến các cấp, các ngành, đoàn thể trong xã.

 

Chương V

CHẾ ĐỘ THĂM HỎI VÀ HỌC TẬP

 

Điều 15. Thăm hỏi

UBND xã thực hiện chế độ thăm hỏi đối với tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con của tất cả cán bộ UBND xã và Trưởng, phó ấp khu dân cư.

Điều 16. Học tập

UBDN xã khuyến khích các cán bộ, công chức thuộc UBND xã tham dự các lớp bồi dưỡng, khóa học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi cán bộ, công chức tham dự các lớp bồi dưỡng, khóa học tập, UBND xã hỗ trợ kinh phí đi lại theo quy định.