UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ PHƯỚC THÁI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
Khoá
XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số
……/QĐ-UBND ngày …. tháng 02 năm 2020 của UBND xã Phước Thái)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, các mối quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; công chức và
người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp; các tổ chức và cá nhân có
quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, công chức. Mỗi việc
chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
2. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong quá trình triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã
phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân
dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ
sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Điều
3. Thời gian làm việc
Làm việc các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần
-
Sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ
30 phút.
-
Chiều: từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30
phút.
Chương
II
PHẠM
VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các
vấn đề quy định tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp
Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng HĐND - UBND
xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý
kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND nhất trí thì Văn phòng HĐND - UBND
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp
gần nhất.
Điều
5. Trách nhiệm giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân
1.
Trách nhiệm chung
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân
dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ
đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, trưởng ấp, khu dân cư hoàn thành
nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp
có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng
được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân,
lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và
Ủy ban nhân dân huyện. Phụ trách công tác nội chính;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và
các Hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch
chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị
quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn
của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân
dân xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân
công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán
bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng ấp trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý
kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân
dân xã.
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo pháp luật quy định.
g) Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban
nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
cùng cấp; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu, đề
xuất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác của Ủy ban
nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật;
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác do Chủ tịch UBND xã
phân công; chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công. Phó chủ
tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh
vực được giao. Trực tiếp phụ trách về lĩnh vực Nông nghiệp - Văn hoá xã hội –
Giao thông thuỷ lợi – Tôn giáo;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân
và Hội đồng nhân dân về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều
hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm
vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi
và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì
chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết;
nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, không chuyên trách, trưởng
ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng
công an xã
* Trách nhiệm:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân - Trưởng công an xã chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã;
cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình
hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực công tác của mình và các công
việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực
an ninh trật tự; xây dựng kế hoạch đảm bảo ANTT, ATXH trên địa bàn xã; chủ động
đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc được giao.
c) Phối hợp công tác với các thành viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ và chức
trách của mình.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn; tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân và cơ quan công an cấp trên
về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ
chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp
luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng
làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các tệ nạn
xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của công an cấp trên.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự
công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy; quản lý hộ
khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; tổ chức
việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo việc bảo vệ môi trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ
chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định
của pháp luật; tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp trên; cấp cứu
người bị nạn.
- Xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công; Phụ trách ấp Đào
Lâm.
5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân - Chỉ huy trưởng quân sự xã
* Trách nhiệm:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân chỉ huy trưởng quân sự xã chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân
dân xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực công tác của mình và
các công việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực
quân sự; xây dựng kế hoạch, chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các
công việc được giao.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân,
các cán bộ, công chức, bán chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt
chẽ với Ban chỉ huy Quân sự huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ và chức trách của
mình.
* Nhiệm vụ:
- Tham mưu đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân xã về chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự địa phương. Xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp
luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân;
xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; huy động lực lượng dự bị
động viên và các kế hoạch khác có liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự;
phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công
tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.
- Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự
bị theo quy định.
- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm
nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực
hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường
xuyên làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn, sẳn sàng chiến đấu,
phục vụ chiến đấu và tổ chức phòng, chống, khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn.
- Phối hợp với các đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng
quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội
thực hiện nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế
độ, chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản vũ khí
trang bị, sẳn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp; thực
hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở
xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân
công;
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức xã
1.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc chung
a) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công;
b) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc
được giao, nắm bắt tình hình các ấp, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền
hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo
cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
c) Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
d) Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không
tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác;
trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì
phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xử
lý.
e) Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ
cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm
kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2.
Trách nhiệm cụ thể
2.1 Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê
- Trình UBND xã các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ của UBND
xã và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND xã ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức: Tham mưu giúp UBND xã quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã theo hướng dẫn của UBND huyện.
- Về quản lý và sử dụng biên chế:
+
Giúp UBND xã việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính;
+
Giúp UBND xã việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của UBND xã. Lập báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+
Giúp UBND xã tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, bầu cử Trưởng ấp,
khu dân cư theo phân công của UBND xã và hướng dẫn của UBND huyện;
+
Thực hiện các quy trình, hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND xã quyết định các
vị trí người hoạt động không chuyên trách và chức danh khác theo thẩm quyền của
UBND xã; tham mưu cho UBND xã trình HĐND, UBND huyện phê chuẩn các chức danh
bầu cử theo quy định của pháp luật; tham mưu UBND xã trình UBND huyện giải
quyết các chế độ nâng lương, phụ cấp, thôi việc theo quy đinh.
+
Giúp UBND xã trong việc hướng dẫn và tổng hợp báo cáo về hoạt động của ấp, khu
dân cư trên địa bàn xã theo quy định;
- Giúp UBND xã trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
việc thực hiện dân chủ cơ sở ở xã.
- Về cán bộ, công chức:
+
Tham mưu giúp UBND xã việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá định kỳ và hàng năm
theo quy định; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức và người không chuyên trách ở xã
và ấp, khu dân cư theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+
Giúp UBND xã triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách
hành chính;
+
Tham mưu giúp UBND xã về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính
trên địa bàn xã;
+
Tổng hợp công tác cải cách hành báo cáo UBND xã và UBND huyện theo quy định.
- Giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+
Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận chuyên môn của xã chấp hành chế độ, quy định
của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+
Hướng dẫn và quản lý tình hình cán bộ, công chức, không chuyên trách sử dụng
phần mềm quản lý văn bản.
+
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các bộ phận chuyên môn của xã và lưu trữ
tại xã.
- Về công tác tôn giáo:
+
Giúp UBND xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo
trên địa bàn;
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+
Tham mưu, đề xuất với UBND xã tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực
hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã;
+
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn xã;
- Kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND xã
và Phòng Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác
Nội vụ trên địa bàn.
- Phối hợp với các bộ phận chuyên môn khác và các tổ chức đoàn thể
ở địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động ở địa phương thuộc phạm vi quản lý
của UBND xã theo quy định của pháp luật.
- Giúp Ủy ban Nhân dân xã xây dựng quy chế làm việc, tổng hợp
chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình
công tác, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham
mưu giúp Ủy ban Nhân dân trong chỉ đạo thực hiện.
- Là đầu mối phối hợp với
các công chức khác giúp Ủy ban nhân dân soạn thảo văn bản trình cấp có thẩm
quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu
trữ, biểu báo cáo thống kê.
- Giúp Hội đồng nhân dân xã tổ chức kỳ họp, soạn thảo báo cáo, tờ
trình, nghị quyết phục vụ kỳ họp. Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức tiếp dân,
tiếp khách, nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân chuyển đến Đảng ủy, Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã.
- Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ
công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật và công tác được giao.
- Đảm bảo thực hiện những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống
kê. Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước thông
qua chương trình công tác của Chi cục thống kê huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phân công.
2.2 Trách nhiệm của công chức Tư pháp - Hộ tịch.
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ
chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực theo
quy định của pháp luật;
d) Chịu trách nhiệm, phối hợp với công chức khác và các tổ hòa
giải thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
e) Thực hiện việc tiếp nhận đơn thư của tổ chức, công dân.
3. Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo về
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối phân công.
2.3 Trách nhiệm của Công chức Văn hóa xã hội phụ trách lĩnh vực
văn hóa-truyền thông
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn
xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức các hoạt động thể
dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền
thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương,
điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn
chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới nhiều hình thức văn hóa,
nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình
kinh tế - xã hội ở địa phương;
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với công chức khác, trưởng ấp, khu
dân cư xây dựng hương ước, quy ước ở ấp, khu dân cư và thực hiện công tác giáo
dục tại địa bàn xã. Phụ trách và chỉ đạo
hoạt động của Đài truyền thanh xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối phân công.
2.4 Trách nhiệm của Công
chức Văn hóa-xã hội phụ trách lĩnh vực lao động thương binh & Xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Lao động, thương binh, xã
hội theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng
chính sách, lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công;
b) Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối
tượng chính sách; Quản lý nghĩa trang liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ
xã hội và chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ
trách khối phân công.
2.5 Nhiệm vụ của Công chức Tài chính - Kế toán
- Xây dựng dự toán thu-chi ngân sách hàng năm, giúp Ủy ban nhân
dân xã xây dựng dự toán thu, chi ngân sách, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.
- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công
tại xã theo quy định.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã trong khai thác nguồn thu, thực
hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách đúng theo quy định,
tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về quản
lý quỹ tiền mặt và giao dịch với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.
2.6 Nhiệm vụ của Công chức Địa chính - Xây dựng và Môi trường
- Lập sổ địa chính đối với
Chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận
việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân
liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất
thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa
chính đã được phê duyệt.
- Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp
trên quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu
quy định.
- Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính,
bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy
hoạch-kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân, các mốc địa giới.
- Tuyên truyền, giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai, tiếp
nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân về đất đai khi bộ phận
văn phòng hoặc lãnh đạo UBND xã chuyển đến để giúp Ủy ban nhân dân và cấp có
thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi
phạm đất đai để kiến nghị UBND xã xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập
bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật về đất
đai.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
môi trường; tổ chức kiểm tra môi trường đối với công ty, xí nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và chăn nuôi trên địa bàn; đảm bảo công tác thu gom, xử lý
rác thải và thu phí vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ
trách khối phân công.
2.7 Nhiệm vụ của Công chức địa chính nông nghiệp
- Giúp UBND xã theo dõi, chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp; tổ
chức hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch
được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, tu bổ, nâng cấp hệ thống giao thông
nông ấp, giao thông nội đồng, thuỷ lợi trên địa bàn xã. Kiểm tra, giám sát việc
xây dựng nâng cấp các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống tiêu thoát nước
ở các ấp, khu dân cư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên
trách, trưởng ấp, khu dân cư:
- Người hoạt động không
chuyên trách chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch UBND xã phân công, thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại điều 5 quy chế này; cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh
sau:
1. Nhiệm vụ của Chủ tịch hội Người cao tuổi:
- Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt
Hội người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo
dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Làm nòng cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng,
phát huy vai trò người cao tuổi.
- Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người cao tuổi.
- Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế,
các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch hội Chữ thập đỏ:
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, tình nguyện viên, thanh
thiếu niên Chữ thập đỏ và các tầng lớp nhân dân trong xã tham gia các hoạt động
nhân đạo bao gồm: các hoạt động Chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp
nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa; chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng
đồng; vận động hiến máu nhân đạo; sơ cấp cứu ban đầu; tìm kiếm tin tức thân
nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa.
- Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tuyên truyền các giá trị nhân
đạo, vận động xây dựng quỹ hoạt động Chữ thập đỏ, tham mưu với Ủy ban nhân dân
xã trong hoạt động nhân đạo.
3. Nhiệm vụ của cán bộ phụ
trách công tác tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong công tác tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, cụ thể:
- Tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ của tổ chức, công dân; tiếp
nhận, vào sổ theo dõi, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả nếu hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ theo quy định.
- Lập phiếu giao nhận hồ sơ gửi công chức chuyên môn hoặc người có
trách nhiệm giải quyết và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình xử lý hồ sơ.
- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn hoặc
người có trách nhiệm và trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn.
- Thu, nộp phí, lệ phí (nếu có), vào sổ theo dõi theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
4. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách kinh tế tập thể
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã, cụ thể:
- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển lĩnh
vực kinh tế, kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
- Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin về mô hình kinh tế hợp tác đối với
các thành phần kinh tế.
- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến lĩnh vực kinh tế, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
5 Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, cụ thể:
- Tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển lĩnh
vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa phương.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, tuyên truyền phổ biến thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê và thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; thương mại - dịch vụ tại địa phương theo quy định.
- Phối hợp triển khai thu các loại thế trên địa bàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
6 Nhiệm vụ của cán bộ tôn giáo - dân tộc
Phối hợp với công chức văn phòng - thống kê tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
trong lĩnh vực tôn giáo - dân tộc, cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo tại đia phương.
- Quản lý các hoạt động về tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tôn
giáo - dân tộc theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
7. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách xã hội, gia đình và trẻ em
Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong
lĩnh vực xã hội, gia đình và trẻ em, cụ thể:
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, mục
tiêu Quốc gia về kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Theo dõi thực hiện các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu Quốc
gia về dân số - gia đình và trẻ em.
- Theo dõi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cho trẻ
em; các chương trình mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất liên quan đến công
tác kế hoạch hóa gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy
định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách phân công.
8. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách văn hóa, thông tin, thể thao, đài
truyền thanh
Phối hợp với công chức văn hóa - xã hội tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong
lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao, đài truyền thanh, cụ thể:
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền; các hoạt
động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tại địa phương.
- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị
truyền thanh.
- Tiếp sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin bài phục vụ công
tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của địa phương.
- Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các hội nghị, cuộc họp
của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phụ trách phân công.
9 Nhiệm vụ của cán bộ địa chính - xây dựng
Phối hợp với công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực địa
chính - xây dựng tại địa phương đối với những nơi có nhiều dự án đầu tư.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều
8. Mối quan hệ với Đảng uỷ – Hội đồng nhân dân – Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể xã
1.
Với Đảng ủy
a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong
việc thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy và đảng cấp trên.
b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ về phương hướng
nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội; giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công
tác chính quyền;
2.
Với Hội đồng nhân dân xã
a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội
đồng nhân dân xã, phối hợp với thường trực HĐND xã chuẩn bị nội dung của các kỳ
họp, xây dựng các Nghị quyết của HĐND, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét
quyết định; Cung cấp thông tin về hoạt động của uỷ ban nhân dân xã, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên của Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời
các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; Khi được yêu cầu phải báo cáo giải
trình về những vấn đề có liên quan đến công việc mình phụ trách;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến cử tri; Cùng
thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
3.
Với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ công tác,
chăm lo đời sống bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân; Tạo điều kiện để các tổ
chức hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông
báo tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương và các hoạt động của uỷ
ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng
lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
Điều
9. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban
nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm tình hình các ấp, khu dân cư. Các thành viên Uỷ
ban nhân dân phải thường xuyên phối hợp, liên hệ với ấp, khu dân cư thuộc địa
bàn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân
dân theo quy định của Pháp luật;
2. Trưởng ấp, khu dân cư phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân
dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước,
các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân và thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; Kịp thời báo cáo UBND
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình hoạt động của ấp, khu dân cư, đề xuất
biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
10. Chế độ hội họp của Ủy ban nhân dân xã
Uỷ ban nhân dân xã mỗi tuần họp 02 lần. Lần thứ nhất UBND
xã họp giao ban thường trực bốn bên gồm các đồng chí Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực UBND và UB MTTQ xã. Lần thứ hai UBND
xã họp giao ban mở rộng với tất cả cán bộ thuộc UBND xã, các ban ấp.
Ngoài ra khi cần thiết UBND xã có thể họp bất thường để
giải quyết và quyết định các công việc đột xuất của địa phương.
Điều
11. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã vào
thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần; Phó Chủ tịch giải quyết công việc tại bộ phận
“một cửa” vào thứ 3, thứ 5 và sáng thứ 7 hàng tuần. Quy trình về tiếp nhận hồ
sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân được thực hiện trên phần mềm
Egov.
2. Công khai, niêm yết, tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí,
thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của
UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không
để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có
khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ
điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần Chủ tịch UBND xã bố trí một buổi để tiếp dân vào thứ
3, riêng vào ngày thứ 6 tiếp dân theo lịch hẹn; Phó chủ tịch tiếp dân ngày thứ 4,
Thường trực HĐND xã ngày thứ 5, Thường trực UB MTTQ xã ngày thứ 2, thứ 4 và thứ
6 hàng tuần. Lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ
tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ,
công chức, tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của
pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo để
công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, trưởng khu dân cư có trách nhiệm nắm vững tình hình
an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân chủ động giải
quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Điều
13. Phối hợp giữa UBND với Ban Thanh tra nhân dân xã
* UBND xã có trách
nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương
tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
Điều
14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp
luật, điểm bưu điện - văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích, đường
lối, chính sách pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo
tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công
chức xã, Trưởng ấp,khu dân cư có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ
tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định.
3. Văn phòng HĐND - UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo
cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi đến các cấp, các ngành,
đoàn thể trong xã.
Chương V
CHẾ ĐỘ THĂM HỎI VÀ HỌC TẬP
Điều
15. Thăm hỏi
UBND xã thực hiện chế độ thăm hỏi đối với tứ thân phụ mẫu, vợ,
chồng, con của tất cả cán bộ UBND xã và Trưởng, phó ấp khu dân cư.
Điều
16. Học tập
UBDN xã khuyến khích các cán bộ, công chức thuộc UBND xã tham dự
các lớp bồi dưỡng, khóa học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi cán bộ, công chức tham dự các lớp bồi dưỡng, khóa học tập, UBND xã hỗ trợ kinh
phí đi lại theo quy định./.