ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ XUÂN THỌ Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ XUÂN THỌ
(Ban hành theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 09 năm
2021 của UBND xã Xuân Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thọ (sau đây gọi tắt là UBND xã).
2. Các ủy viên UBND
xã, trưởng các ban ngành, các ấp, cán bộ, công chức chuyên môn và các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của
tập thể UBND xã, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Ủy viên.
2. Giải quyết công
việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công; bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng ủy Xuân Thọ (sau đây gọi tắt là Đảng ủy), sự giám sát của Hội đồng
nhân dân xã Xuân Thọ (sau đây gọi tắt là HĐND xã) và sự chỉ đạo điều hành của
UBND huyện Xuân Lộc (sau đây gọi tắt là UBND huyện ).
3.Trong phân công
giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một ngành, một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay việc cho cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Trưởng các ban ngành, cá
nhân được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện
công việc được phân công.
4. Tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình,
kế hoạch và quy chế làm việc của UBND xã.
5. Đề cao sự phối hợp
công tác trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả, đồng thời phát huy năng lực, sở trường của cán bộ,
công chức trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã
1.
Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND xã thảo luận tập thể, quyết
định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định các vấn đề tại phiên
họp Ủy ban nhân dân xã thường kỳ hoặc bất thường;
b)
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân
được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND xã, các ngành
có liên quan (nếu cần thiết) để xin ý kiến. Các quyết định tập thể UBND xã được
thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Trường hợp
xin ý kiến các thành viên UBND xã bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
-
Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý, Văn phòng UBND xã
trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân xã tại
phiên họp gần nhất.
-
Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND xã đồng ý, Văn phòng UBND xã báo
cáo Chủ tịch UBND xã quyết định đưa vấn đề ra UBND xã thảo luận tại phiên họp
gần nhất.
Thời
hạn thành viên UBND xã, các ngành (nếu được lấy ý kiến) trả lời phiếu lấy ý
kiến trong thời hạn bảy (07) ngày. Quá thời hạn quy định, nếu thành viên nào
được gửi lấy ý kiến mà không có ý kiến phản hồi thì được xem như đã đồng ý.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi, giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân
dân xã, có trách nhiệm giải quyết công việc tại Điều 36 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan
trọng, cấp bách, những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND xã quyết định.
Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân
trước UBND xã, HĐND xã, Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện đồng thời cùng các
thành viên của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước
HĐND xã và trước UBND huyện.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công công việc cụ thể cho các Phó chủ tịch
UBND xã, các Ủy viên UBND xã và quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa
các Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã khi cần thiết.
3.
Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho một Phó chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND xã
khi Chủ tịch đi vắng, trực tiếp giải quyết công việc của Phó chủ tịch đi vắng
hoặc phân công Phó chủ tịch khác giải quyết thay Phó chủ tịch đi vắng.
Văn
phòng HĐND và UBND xã thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải
quyết công việc cho Chủ tịch, Phó chủ tịch đi vắng biết.
4.
Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND xã thường xuyên giữ mối liên hệ với
thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND xã, Chủ tịch UBMTTQVN xã, trưởng các đoàn
thể, các tổ chức xã hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn xã.
5.
Chủ tịch UBND xã quyết định kế hoạch làm việc của UBND xã với Chủ tịch UBMTTQVN
xã và trưởng các đoàn thể theo các quy chế phối hợp hoạt động đã được ban hành.
Điều 5: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
chủ tịch UBND xã
1. Phó chủ tịch UBND
xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo
một số cơ quan, ban ngành chuyên môn liên quan.
Theo yêu cầu điều
hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND xã có thể điều chỉnh lại sự phân công
công việc giữa các Phó chủ tịch UBND xã. Việc phân công phải có thông báo cụ
thể bằng văn bản để làm căn cứ thực hiện.
2. Phó chủ tịch UBND
xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND xã, Chủ tịch UBND
xã, đồng thời cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND xã trước HĐND xã và UBND huyện.
3. Trong phạm vi lĩnh
vực công tác được phân công, Phó chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Chủ động kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn và chỉ đạo các ban ngành chuyên môn tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Đảng ủy, HĐND xã, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã, Chủ tịch UBND xã,
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực được phân công;
b. Chỉ đạo việc xây
dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách phù hợp với Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, Quyết định, Chỉ thị của UBND
xã, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp trên,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế của
địa phương, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thiết thực;
c. Được sử dụng quyền
hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về quyết
định đó;
d. Kiểm tra, đôn đốc
các ngành chuyên môn trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà
nước, của UBND xã, Chủ tịch UBND xã, các chủ trương, biện pháp thuộc lĩnh vực mình
phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
Nếu phát hiện các
ngành chuyên môn ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì báo
cáo, đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc
làm sai trái đó; đồng thời đề ra biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
đ. Giải quyết công
việc thường xuyên thuộc thẩm quyền Chủ
tịch UBND xã trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công; chủ
động báo cáo, đề xuất xin ý kiến quyết định của Chủ tịch UBND xã để xứ lý những
vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND xã trực tiếp phụ trách,
những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề khác chưa được quy định và
những vấn đề xét thấy cần thiết. Nếu các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND xã
thì báo cáo Chủ tịch UBND xã để đưa ra phiên họp UBND xã thảo luận, quyết định;
e. Phó chủ tịch UBND
xã chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến
lĩnh vực của Phó chủ tịch UBND xã khác thì trực tiếp phối hợp với Phó chủ tịch
xã đó để giải quyết.
Trường hợp có vấn đề
cần có ý kiến của Chủ tịch UBND xã hoặc giữa các Phó chủ tịch UBND xã còn có ý
kiến khác nhau thì Phó chủ tịch UBND xã đang chủ trì xử lý công việc đó, báo
cáo, đề xuất Chủ tịch UBND xã quyết định.
4. Ngoài việc thực
hiện trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1 và 2 Điều
này, một trong hai Phó chủ tịch còn được Chủ tịch UBND xã ủy quyền lãnh đạo
công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.
5. Các quyết định
giải quyết công việc của từng Phó chủ tịch UBND xã phải được Văn phòng HĐND và
UBND xã (bộ phận văn thư) báo cáo kịp thời cho Chủ tịch UBND xã biết (qua hệ
thống văn phòng điện tử hoặc gửi văn bản giấy).
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
1. Dành nhiều thời
gian để nghiên cứu, tham mưu đề xuất, tham gia giải quyết các công việc chung
của tập thể UBND xã, cùng tập thể UBND xã quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của tập thể UBND xã.
2. Trực tiếp chỉ đạo,
điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công, giải quyết theo thẩm quyền
và trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị thuộc lĩnh vực công tác
được phân công phụ trách.
3.Tham dự đầy đủ các
phiên họp thường kỳ và bất thường của Ủy ban nhân dân xã; trường hợp vắng mặt
phải báo cáo và có sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã; tham gia ý kiến và biểu
quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND xã, tham gia ý kiến với các
thành viên khác của UBND xã để xử lý vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân
công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình, trả lời đầy đủ
các phiếu lấy ý kiến thay cho việc biểu quyết tại phiên họp do văn phòng HĐND
và UBND xã gửi;
4. Thực hiện các công
việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Văn phòng HĐND và UBND xã
1. Giúp Chủ tịch, Phó
Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND xã và của các ban ngành, cán bộ, công
chức chuyên môn, các ấp về hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của
địa phương; tổng hợp và cung cấp thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND xã, báo cáo, đề xuất Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã việc phân công các ban
ngành chuyên môn nghiên cứu, tham mưu những vấn đề về chủ trương, chính sách và
cơ chế quản lý.
2. Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND xã và các báo cáo khác của UBND xã theo sự
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
3. Xây dựng, trình
UBND xã thông qua và giúp UBND xã kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện
Quy chế làm việc của UBND xã.
Giúp UBND xã, Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa
UBND xã với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND xã và các đoàn thể xã.
4. Tham mưu UBND xã
tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại xã.
5. Bảo đảm các điều
kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của HĐND xã, thường trực HĐND
xã, UBND, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã.
6. Quản lý thống nhất
việc ban hành, công bố văn bản của HĐND, UBND và Chủ tịch UBND xã.
7. Giải quyết một số
công việc cụ thể khác do Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã giao.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
công chức xã
Ngoài việc thực hiện
các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ, công
chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1.
Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm
sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về
lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn
đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công, công tác của Chủ
tịch UBND, giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác, không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác, trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của UBND xã, thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về
lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.
6.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trưởng công an xã: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
-
Công chức Văn phòng HĐND&UBND
xã: gồm 3 đ/c trong đó 1 đ/c phụ trách cải cách hành chính, thi đua khen thưởng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và công tác HĐND, 01 đ/c phụ trách công tác
nông thôn mới, công tác dân vận, thanh niên; quy chế dân chủ và 01 đ/c phụ
trách công tác thống kê, tổng hợp, cơ sở vật chất.
-
Công chức Tài chính – Kế toán:
gồm 2 đ/c trong đó 01 đ/c phụ trách công tác thu và 01 đ/c phụ trách công tác
chi.
-
Công chức Văn hóa – Xã hội: gồm
2 đ/c trong đó 01 đ/c phụ trách công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin truyền
thông và 01 đ/c phụ trách công tác lao
động, thương binh xã hội, y tế, giáo dục.
-
Công chức Địa chính – Xây dựng:
gồm 2 đ/c trong đó 01 đ/c phụ trách công tác đất đai, xây dựng, phụ trách tiếp
dân giải quyết thủ tục hành chính và 01 đ/c phụ trách công tác khoáng sản, môi trường.
- Công chức Tư pháp – Hộ tịch: gồm 1
đ/c phụ trách công tác tư pháp và hộ tịch.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của cán bộ không chuyên trách xã, trưởng ấp và tổ trưởng tổ nhân dân
1.
Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về
nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại điều 8 Quy chế này.
2.
Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp,
tổ nhân dân, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn, thường xuyên
báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách, đề xuất giải
quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của UBND xã
1. UBND xã
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND huyện, có trách nhiệm
chấp hành mọi văn bản của Đảng ủy, HĐND xã, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện,
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu
của UBND huyện, đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong việc chỉ đạo, điều
hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Trong
hoạt động của mình UBND xã phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Đảng ủy, HĐND
xã, UBMTTQVN và các đoàn thể xã, thực hiện nhiệm vụ theo các quy chế và quy
định có liên quan.
3. UBND xã
phối hợp chặt chẽ với thường trực HĐND xã trong việc chuẩn bị chương trình và
nội dung làm việc của kỳ họp HĐND xã, các báo cáo, đề án của UBND xã trình HĐND
xã, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của
HĐND xã, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND xã, các ban HĐND xã
và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã.
4. UBND xã
phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN xã và các đoàn thể chăm lo, bảo vệ lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân, tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia
xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. UBND xã có trách nhiệm
tạo điều kiện để UBMTTQVN xã và các đoàn thể xã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm
vụ, xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị UBMTTQVN xã và các đoàn
thể xã.
Điều 11. Quan hệ công
tác giữa UBND xã với ban ấp, tổ nhân dân
1. Chủ tịch UBND xã phân công các
thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng
tháng các thành viên UBND làm việc với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân thuộc
địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với nhân dân để nghe
phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân
phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo và
điều hành của cơ quan Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà
nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp
thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề
xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên
địa bàn.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA UBND XÃ
Điều 12. Các loại
chương trình công tác
1. Chương trình công
tác gồm: các đề án, văn bản, báo cáo, chương trình công tác năm, quý và tháng
của UBND xã, Chủ tịch UBND xã, chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó
chủ tịch UBND xã.
a. Các đề án, văn
bản, báo cáo quy định trong quy chế này và được đưa vào chương trình công tác
của UBND xã, Chủ tịch UBND xã bao gồm:
- Các nội dung nêu
tại Khoản 1, Điều 3 quy chế này;
- Các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, vấn đề liên quan đến chủ trương, biện pháp, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt
và ban hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã. Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý
kiến của Ban thường vụ Đảng ủy.
b. Danh mục các đề
án, văn bản đăng ký trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã phải được xây dựng trên cơ
sở, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, Nghị quyết của
HĐND Huyện, Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện, chỉ đạo của Chủ tịch UBND
huyện, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và sáng kiến của đoàn thể, ban ngành
chuyên môn xã.
2. Chương trình công
tác năm của UBND xã gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của UBND xã trên các lĩnh
vực công tác trong năm, các văn bản, báo cáo, đề án và cơ chế chính sách, quy
hoạch, kế hoạch….thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã, Chủ tịch UBND
xã hoặc trình HĐND xã, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong năm. Các đề án,
văn bản, báo cáo ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ đơn vị,
ban ngành chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình.
3. Chương trình công
tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong
từng quý gồm: nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình,
giải quyết trong quý.
4. Chương trình công
tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong
từng tháng của quý gồm: nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh
cần trình, giải quyết trong tháng.
5. Chương trình công
tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND xã giải quyết
hàng ngày trong tuần.
Điều 13. Trình tự
xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng
chương trình công tác năm:
a. Chậm nhất
vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, trưởng các ban ngành, cán bộ, công chức chuyên
môn, các ấp gửi Văn phòng HĐND&UBND xã danh mục các chương trình, kế hoạch,
văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành
trong năm tới. Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi số thứ
tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, ban ngành chủ trì, ban
ngành phối hợp, thời gian trình.
b. Văn phòng
HĐND&UBND xã tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND xã,
chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi lại các ban ngành tham gia ý kiến.
c. Sau 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của UBND
xã, các ban ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời gửi lại văn phòng UBND
xã hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND xã xem xét việc trình UBND xã vào cuộc họp
thường kỳ cuối năm.
d. Sau 05 ngày
làm việc kể từ khi chương trình công tác năm được UBND xã thông qua, Văn phòng
HĐND&UBND xã trình Chủ tịch duyệt, gửi Thành viên UBND xã, các ban ngành và
các ấp biết thực hiện.
2. Xây dựng
Chương trình công tác quý:
a. Chậm nhất
vào ngày 15 tháng cuối quý, trưởng các ban ngành, cán bộ, công chức chuyên môn,
các ấp gửi Văn phòng HĐND&UBND xã báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương
trình công tác quý sau của UBND xã.
b. Văn phòng
HĐND&UBND xã tổng hợp, xây dựng
chương trình công tác quý sau của UBND xã, trình Chủ tịch UBND xã quyết định.
c. Chậm nhất
ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng HĐND&UBND có trách nhiệm trình Chủ
tịch UBND xã phê duyệt chương trình công tác quý sau của UBND xã, gửi các thành
viên UBND xã, các ban ngành và các ấp biết thực hiện.
3. Xây dựng Chương
trình công tác tháng:
a. Chậm nhất
vào ngày 15 tháng hàng tháng, trưởng các ban ngành, cán bộ, công chức chuyên
môn, các ấp gửi Văn phòng HĐND&UBND xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề
án, văn bản đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng
hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của ngành mình gửi
Văn phòng HĐND&UBND xã.
b. Văn phòng
HĐND&UBND xã tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của UBND xã. Chương
trình công tác tháng của UBND xã có phân theo lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó chủ
tịch UBND xã phụ trách giải quyết;
c. Chậm nhất
ngày 20 hàng tháng, Văn phòng
HĐND&UBND có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt chương
trình công tác tháng sau của UBND xã, gửi các Văn phòng HĐND&UBND xã.
4. Xây dựng Chương
trình công tác tuần:
Căn cứ vào
chương trình công tác tháng, chương trình công tác tuần sau của Thường trực
HĐND và UBND huyện, Thường trực Đảng ủy, HĐND xã và chỉ đạo của Chủ tịch, các
Phó chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND&UBND
xã xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó chủ tịch
UBND xã gửi lấy ý kiến của Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND xã và phát hành chậm
nhất vào chiều thứ Sáu tuần trước để các Thành viên UBND xã, các ban ngành và
các ấp biết thực hiện.
5. Văn phòng
HĐND&UBND xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng, điều
chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND xã trên cơ sở đề
nghị của các thành viên UBND xã, các ban ngành, các ấp và yêu cầu chỉ đạo điều
hành của UBND xã. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND xã
quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên UBND xã, các ban
ngành và các ấp biết, thực hiện.
6. Trong quá
trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng HĐND&UBND xã phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng Đảng ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
Điều 14. Theo dõi, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, trưởng các ban ngành, cán bộ, công chức chuyên
môn và các ấp có trách nhiệm rà soát kiểm điểm kết quả thực hiện công việc của
mình thông báo UBND xã về tình hình thực hiện nhiệm vụ; các vướng mắc; phát
sinh hướng xử lý tiếp theo và những đề nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản vào
chương trình công tác kỳ tới của UBND xã.
2. Văn phòng
HĐND&UBND xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình Chủ tịch UBND xã quyết
định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã; định
kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung
của UBND xã.
Điều 15. Chuẩn bị đề
án, văn bản trình UBND xã
1. Trên cơ
sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, các thành viên UBND xã, các ban
ngành và các ấp lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản,
đề án của ngành nào chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội
dung chính của đề án, ngành chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực
hiện và thời gian trình.
2. Các ngành
chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung
văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo, lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan, ban ngành liên quan, ý kiến thẩm định của Công chức
Tư pháp đối với văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo thời hạn trình. Trường
hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, ngành chủ trì
soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã phụ trách xem xét,
quyết định.
Đối với văn
bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời kiến nghị phải tuân thủ quy
định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thành
viên UBND xã, các ban ngành và các ấp khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề
án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình phụ trách, có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách
nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Văn phòng
HĐND&UBND có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã theo dõi, đôn
đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND xã.
Chương IV
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, ĐI
CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Mục 1
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN
Điều 16. Cách thức
giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã
1. Chủ tịch,
các Phó chủ tịch UBND xã xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu
trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các ban ngành chuyên môn đã được văn phòng
HĐND&UBND xã tổng hợp, thẩm tra và trình giải quyết.
2. Chủ tịch,
các Phó chủ tịch UBND xã chủ trì họp giải quyết những vấn đề quan trọng, cần
thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Trực tiếp
giải quyết công việc tại địa phương.
4. Thành lập
các tổ tư vấn giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã chỉ đạo một số nhiệm vụ quan
trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành.
5. Trong quá
trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thông
báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết.
Mục 2
PHIÊN HỌP UBND XÃ
Điều 17: Phiên họp của UBND xã
1. UBND xã họp
thường kỳ mỗi tháng 4 lần (đầu tuần vào sáng thứ Hai).
2. UBND xã
họp bất thường theo Quyết định của Chủ tịch UBND xã hoặc theo yêu cầu của ít
nhất 1/3 tổng số thành viên UBND xã.
3. Chủ tịch
UBND xã triệu tập và chủ tọa phiên họp của UBND xã. Khi Chủ tịch UBND xã vắng
mặt, Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ
tịch, các Phó chủ tịch UBND xã chủ trì việc thảo luận các vấn đề trình UBND xã
theo lĩnh vực được phân công.
Điều 18. Chuẩn bị phiên họp UBND xã
1. Chủ tịch
UBND xã quyết định nội dung, thành phần mời, thời gian và chương trình phiên
họp.
- Phiên họp
thường kỳ của UBND xã được tổ chức vào sáng thứ Hai đầu mỗi tuần. Tùy theo yêu
cầu giải quyết công việc, Chủ tịch UBND xã có thể quyết định thay đổi ngày họp
nhưng phải thông báo cho các thành viên UBND xã và các ban ngành ít nhất 01
ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
- Phiên họp
bất thường của UBND xã theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này được thông
báo cho các thành viên UBND xã và các ban ngành xã ít nhất 01 ngày trước ngày
phiên họp bắt đầu, trừ trường hợp đặc biệt.
2. Văn phòng HĐND&UBND xã có nhiệm
vụ:
a. Kiểm tra, tổng hợp hồ sơ, chương
trình, kế hoạch, báo cáo hoặc đề án, văn bản trình ra phiên họp.
b. Chuẩn bị chương trình phiên họp, dự
kiến thành phần họp và chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp.
Chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày
phiên họp bắt đầu, Văn phòng HĐND&UBND trình Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch
được ủy quyền chủ tọa phiên họp) quyết định chính thức nội dung, chương trình,
thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp UBND xã và thông báo cho các thành
viên UBND xã và các thành phần được mời quyết định của Chủ tịch UBND xã về các
vấn đề nêu trên.
3. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc
(trường hợp đặc biệt do chủ tọa phiên họp quy định) trước phiên họp UBND xã,
chủ đề án, văn bản phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã
xem xét và cho trình ra phiên họp theo quy định tại Quy chế này tới Văn phòng
HĐND&UBND. Sau thời gian này, nếu đề án, văn bản đó không được phiên họp
xem xét. Số lượng tài liệu gửi trình UBND xã để xem xét tại phiên họp phải đủ
theo số thành phần tham dự họp (theo thông báo hoặc thư mời).
4. Giấy mời họp và tài liệu họp phải
được gửi đến các thành viên UBND xã và một số đại biểu được mời (tùy theo phạm
vi nội dung vấn đề cần lấy ý kiến) trước khi họp ít nhất ba (03) ngày làm việc,
trừ trường hợp đặc biệt, trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng HĐND&UBND
xã thông báo cho thành viên UBND xã và các đại biểu được mời họp ít nhất 01
ngày trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều
19. Thành phần dự họp UBND xã
1. Các thành viên UBND xã, các ban
ngành, trưởng các ấp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, nếu
vắng mặt trong các phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì
phải báo cáo bằng văn bản (trừ trường hợp đột xuất được báo cáo bằng miệng) và
được Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền điều hành phiên họp)
đồng ý.
- Phiên họp UBND xã được tiến hành khi
có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND xã tham dự.
2. Tùy theo tính chất, nội dung phiên
họp, Chủ tịch UBND xã có thể mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, các
đoàn thể xã, bí thư chi bộ các ấp, trường học khi thảo luận các vấn đề có liên
quan hoặc khi cần thiết.
Điều 20: Trình tự phiên họp UBND xã
1. Văn phòng HĐND&UBND xã báo cáo
thành phần tham dự và các nội dung và dự kiến chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa phiên họp bắt đầu điều
khiển phiên họp.
3. UBND xã thảo luận từng vấn đề theo
trình tự:
a. Văn phòng HĐND&UBND xã thông
qua dự thảo báo cáo và chương trình công tác.
b. Đối với các đề án, văn bản cần thảo
luận:
- Nếu đề án, văn bản đã được gửi đến
thành viên UBND, các ban ngành xã để xin ý kiến bằng văn bản thì Văn phòng
HĐND&UBND xã hoặc trực tiếp chủ đề án, văn bản báo cáo tổng hợp kết quả lấy
ý kiến thành viên UBND xã, các ban ngành về nội dung đề án, văn bản, nêu rõ
những vấn đề đã được thống nhất, những vấn đề chưa được thống nhất cần UBND xã
thảo luận và biểu quyết.
Trường hợp đề án, văn bản chưa được
gửi trước đến các thành viên UBND, các ban ngành xã, chủ đề án, văn bản trình
bày tóm tắt đề án, văn bản và những vấn đề cần xin ý kiến của UBND xã.
- Các thành viên UBND xã phát biểu ý
kiến, nói rõ đồng ý hay không đồng ý điểm nào về từng vấn đề cụ thể nêu trên,
những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, không phát biểu
các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án, văn bản.
- Chủ thể soạn thảo đề án, văn bản
phát biểu tiếp thu ý kiến, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí và trả
lời các câu hỏi liên quan.
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã
chủ trì thảo luận đề án, kết luận và lấy biểu quyết của UBND xã, nếu được nửa
số thành viên tham dự tán thành thì đề án, văn bản được thông qua. Nếu thấy vấn
đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã chủ trì thảo luận
đề án, văn bản đề nghị UBND xã chưa biểu quyết và yêu cầu cơ quan chủ trì đề
án, văn bản chuẩn bị thêm.
c. Trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ
tịch UBND xã quyết định việc các ban ngành, các ấp báo cáo UBND xã một số thông
tin chuyên đề về ngành, lĩnh vực mà mình quản lý ngoài các báo cáo định kỳ theo
phân công.
d. Chủ tọa phát biểu kết luận kết thúc
phiên họp UBND xã.
đ. Sau khi chủ tọa phiên họp phát biểu
kết thúc phiên họp, nếu các thành viên UBND xã, các ngành, các ấp không có ý
kiến gì khác thì kết luận của chủ tọa cuộc họp được Văn phòng HĐND và UBND xã
cụ thể thành văn bản và triển khai thực hiện. Nếu quá nửa số thành viên tham dự
họp có ý kiến khác thì chủ tọa phiên họp giải thích và lấy ý kiến biểu quyết
bằng hình thức giơ tay (trường hợp cần thiết thì biểu quyết bằng hình thức bỏ
phiếu kín).
4. Đối với một số vấn đề mà nội dung
không phức tạp, không cần thiết phải thảo luận tại phiên họp của UBND xã, theo
chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND&UBND xã gửi dự thảo văn
bản lấy ý kiến của từng thành viên, ban
ngành, các ấp. Nếu đa số các thành viên đồng ý thì Văn phòng HĐND&UBND xã
hoàn chỉnh trình Chủ tịch UBND xã ký và thông báo cho các thành viên, ban ngành
xã, các ấp biết.
5. Chậm nhất 02 ngày làm việc sau các
phiên họp do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã chủ tọa, Văn phòng HĐND và UBND
xã phải có thông báo kết luận cuộc họp để các thành phần dự họp triển khai thực
hiện.
Điều
21. Biên bản phiên họp UBND xã
1. Biên bản phiên họp của UBND xã là
văn bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát biểu tại cuộc họp, diễn biến của
phiên họp, kết luận của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch về từng vấn đề, các kết quả
biểu quyết tại phiên họp và kết luận kết thúc phiên họp của chủ tọa tại phiên
họp.
2. Văn
phòng HĐND và UBND xã tổ chức việc ghi lại biên bản và ký biên bản phiên họp.
Biên bản họp UBND xã được bảo quản theo chế độ bảo mật.
Khi được
phép của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND và UBND xã gởi bản chính hoặc bản
trích sao biên bản cho các thành viên của UBND xã, các ban ngành, các ấp trên
địa bàn xã.
Mục 3
HỌP XỬ LÝ CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ
Điều
22. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã để xử lý
công việc thường xuyên
1. Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã có
hai hình thức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp,
đột xuất, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành hoặc trong trường hợp cần thiết.
a. Trong lĩnh vực được phân công, Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã họp với các ban ngành trình hoặc các ban ngành liên
quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
b. Chủ tịch cùng các Phó chủ tịch UBND
xã họp giao ban để trao đổi ý kiến giải quyết công việc.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại
điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND và
UBND xã
- Báo cáo xin ý kiến tổ chức buổi họp.
- Đôn đốc cơ quan, đơn vị trình hồ sơ
chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần
được mời.
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ cuộc họp.
- Ghi biên bản cuộc họp.
- Tham mưu ra các văn bản cuộc họp
theo kết luận của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
b. Trách nhiệm của cơ quan trình hồ
sơ:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo
thông báo của UBND xã hoặc Văn phòng HĐND&UBND.
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các
vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng
HĐND&UBND xã hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã.
c. Các ban ngành, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan.
3. Việc tổ chức cuộc họp giao ban hàng
tuần của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã thực hiện theo quy định sau:
a. Nội dung các công việc cần giải
quyết thông qua giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã
chưa xử lý được qua hình thức xem xét hồ sơ và văn bản trình của Văn phòng HĐND
và UBND xã nhưng không cần thiết phải tổ chức cuộc họp như quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Chủ tịch UBND xã quyết định nội dung
buổi họp giao ban và trong trường hợp cần thiết có thể mời một số ban ngành
liên quan.
b. Tại cuộc họp giao ban, Chủ tịch và
các Phó chủ tịch UBND xã trao đổi ý kiến để xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn
đề, công việc.
c. Văn phòng HĐND và UBND xã phụ trách
tổng hợp được dự họp giao ban của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã. Trường hợp
cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã , Văn phòng HĐND và UBND xã có thể
mời thêm đại biểu khác.
d. Cuộc họp giao ban được tiến hành
vào ngày Thứ Hai hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND xã.
đ. Văn phòng HĐND và UBND xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
e. Các ban ngành, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan.
4. Ngoài ra, theo yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã có các cuộc họp chuyên đề khác.
Mục 4
ĐI HỌP, ĐI CÔNG TÁC
Điều 23.
Đi họp, đi công tác
1. Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các
ban ngành đi họp, đi công tác ở huyện, tỉnh theo yêu cầu của UBND tỉnh, huyện,
các cơ quan chuyên môn huyện theo thư mời, điện thoại, email, fax hoặc đột xuất
theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương đã đăng ký và được UBND Tỉnh, huyện, các
cơ quan chuyên môn huyện đồng ý tiếp làm việc.
2. Nội dung làm việc với UBND tỉnh,
huyện phải được chuẩn bị trước. Các ban ngành liên quan chủ động chuẩn bị nội
dung theo yêu cầu làm việc với các ngành chuyên môn huyện và theo yêu cầu của
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã.
CHƯƠNG V
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 24. Tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí
ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân
dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể liên
quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp
trên. Những thủ tục hành chính có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân phải đựoc giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với
những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
2. Cán bộ, công chức phụ trách lĩnh
vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân,
tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 25. Chế độ thông
tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng
những hình thức thích hợp, khai thác có hiệu qủa hệ thống truyền thanh, tủ sách
pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp
luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp phát
sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện
thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất,
các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp có trách nhiệm tổng
hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã
để báo cáo UBND huyện theo quy định.
Chương VI
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 26. Quản lý văn
bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn
bản đi đều phải qua Văn thư UBND xã. Văn thư chịu trách nhiệm đăng ký các văn
bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải
quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận văn bản.
2. Đối với những văn bản phát hành của
UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn thư xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính
sách được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng
các Quyết định; Chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo
dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban
hành chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 27. Soạn thảo và
thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày
19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 đảm bảo
theo quy định.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ
đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo
để hoàn chính văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem xét,
giải quyết.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của
UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức
việc lấy ý kiến của các ban ngành, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các
ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý
và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước
ngày họp UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban
hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND xã quyết định thông qua.
Điều 28. Kiểm tra
tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo,
đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng
mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo
cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ,
công chức, Trưởng các ấp đựơc phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, hộ
gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn xã.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Khen thưởng
Chủ tịch
UBND xã, các Phó chủ tịch UBND xã, các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức,
cán bộ không chuyên trách, các ấp, tổ nhân dân có thành tích trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao thì được xét khen thưởng hàng năm hoặc đột xuất theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Kỷ luật
Chủ tịch
UBND xã, các Phó chủ tịch UBND xã, các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức,
cán bộ không chuyên trách, các ấp, tổ nhân dân có vi phạm trong quá trình công
tác và quy định tại Quy chế này thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 31.
Trưởng
các ban ngành, cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách xã,
các ấp thuộc UBND xã Xuân Thọ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
hiện có mâu thuẫn, vướng mắc, chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
đề nghị các ban ngành, cán bộ, công chức, các ấp kịp thời phản ánh UBND xã để
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký
Hồ Đăng Văn
|