|
New Page 2
I.
Tổng quan KTXH
|
1
|
Vị trí địa lý so với trung tâm huyện
|
- Xã Xuân Bắc so với trung tâm huyện Xuân
Lộc nằm ở phía Bắc của trung tâm huyện 24 km. So với thành phố
Biên Hòa 75 km, xã có tuyến tỉnh lộ 763 tổng chiều dài tuyến đường 8 km.
|
|
Diện tích đất tự nhiên
|
Diện tích đất
tự nhiên toàn xã là 6117 ha, trong đó diện tích đất canh tác
chiếm 6117 ha
|
|
Giáp ranh phía Bắc
|
Phía Bắc giáp với xã Suối Nho, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
|
|
Giáp ranh phía Nam
|
Phía Nam giáp xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
|
|
Giáp ranh phía Tây
|
Phía Tây giáp xã Bảo Quang, TP. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
|
|
Giáp ranh phía Đông
|
Phía đông
giáp xã Suối Cao, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
|
2
|
Đơn vị hành chính
|
Đại bàn
hành chính xã Xuân Bắc
được
chia thành 12 ấp gồm: ấp 1, ấp 2A, ấp 3A, ấp 3B , ấp 4A , ấp 4B , ấp 5 , ấp 6
, ấp 7, ấp 8 , ấp Bầu Cối. Xã có 8km đường tỉnh lộ 763 đi ngang qua trung
tâm, xung quanh giáp ranh với 3 huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế - xã hội và quốc phòng
an ninh..
|
3
|
Địa hình
|
Địa hình xã Xuân Bắc tương đối
bằng phẳng, 93% diện tích có độ dốc nhỏ hơn 80 , Xã
có dạng địa hình: tương đối bằng phẳng, 98% diện tích có độ dốc nhỏ hơn 8%.
Hiện đang trồng cây ăn quả, lúa, mía và cây màu. Địa hình thấp dần từ hướng
Tây Bắc đến Đông Nam và thấp dần théo
hướng từ Tây Bắc đến Đông Nam. Tài nguyên đất quá phong phú, có 04 loại đất
chính gồm: đất xám vàng có diện tích 190 ha, chiếm 2,2% diện tích đất tự
nhiên, phân bổ chủ yếu ở phía Tây và phía Bắc của xã, đất có thành phần cơ giới
nhẹ, độ phì thấp, khả năng giữ nước kém, được hình thành trên 2 mẫu đất chính
là đá Granit và đá phiến, nhóm đất đỏ có diện tích 153 ha, chiếm 1,8% diện
tích đất tự nhiên, phân bố trên địa hình tương đối dốc, đất có kết cấu tơi xốp,
độ phì cao, thoát nước tốt, thích hợp cho trồng cây nông nghiệp lâu năm,
tiêu, cây ăn quả; nhóm đất xám có diện tích 8.248, chiếm 94,5% diện tích đất
tự nhiên, phân bố đều trên địa bàn xã, phân lớn có độ dốc thấp, đất hình
thành từ đá mẹ hoặc đá mẫu chất có thành phần cơ giới nhẹ, phân bố ở địa hình
thấp, loại hình này có độ phì nhiêu kém lại phân bố ở khu vực có khí hậu bán
khô cạn, nguồn nước mặt khó khăn nên mức độ thích nghi với cây trồng thấp.
|
4
|
Khí hậu, thời tiết và thủy văn
|
Xã
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ cao đều
trong năm với 2 mùa
Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10
Nhiệt
độ trung bình 25,4 độ nắng nhiều (trung bình 5,7- 6 giờ/ngày)
Lượng
mưa đạt 956 - 2.139 mm/năm
Độ
ẩm 75 đến 85%
Nhiệt
độ trung bình 27 - 28 độ C
Nhiệt
độ cao nhất 37,6 độ C
Nhiệt
độ thấp nhất 21,5 độ C
|
5
|
Lịch sử văn hóa
|
Xã Xuân Bắc được thành lập năm 1987, địa giới hành chính được chia
thành 12 ấp theo đơn vị quản lý hành chính. Toàn xã có 6 dân tộc anh em từ khắp
mọi miền của đất nước về đây sinh sống và lập nghiệp. Kinh: 96,2%, Hoa: 1,8%,
Satieng: 1%, Châu ro, Khơ me: 2%
|
6
|
Dân số
|
Tổng số
dân: 21762 người
Số hộ gia
đình: 4806hộ gia đình
Tôn
giáo: gồm 4 tôn giáo: Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo, Tin Lành, Cao Đài. Trong
đó: Phật giáo gồm: 02 Niệm phật Đường Quảng Phước tại ấp Bầu Cối, Công Giáo
gồm: 01 Giáo Xứ Xuân Bắc tại ấp 3A, 01 Dòng Tư Vinh Sơn, một Giáo Xứ ấp. Công
Giáo có 1.950 hộ, Tin Lành có 13 hộ, Cao Đài 09 hộ, Phật Giáo 752 phật tử.
|
|
|
|