1. Dự
thảo các văn kiện công bố lấy ý kiến Nhân dân, gồm:
-
Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng.
- Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm 2021 - 2030.
- Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
-
Dự thảo Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng nhiệm
kỳ Đại hội XII.
2. Thời
gian công bố: Việc tổ chức thảo luận, lấy ý kiến đóng góp của Nhân dân
vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng được tiến hành từ ngày 28/10/2020 đến hết ngày 03/11/2020.
3.
Hình thức công bố
3.1. Trên các phương tiện thông tin
đại chúng
- Báo Đồng Nai đăng toàn văn dự thảo các văn kiện trình
Đại hội XIII của Đảng trong các số liên tiếp sau khi các báo Nhân Dân, Thông tấn xã
Việt Nam, Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Hà Nội mới, Sài Gòn Giải Phóng,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đăng toàn văn; đồng thời, có bài giới thiệu nội
dung cơ bản trong dự thảo các văn kiện.
Trang tin điện tử
của huyện, xã; tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; hội quần chúng trên địa bàn
huyện: Đăng toàn văn hoặc trích đăng những nội dung của dự thảo các văn kiện trình
Đại hội XIII của Đảng có liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình.
3.2. Thông qua
hội nghị, sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội xã, nhà trường và cơ
quan ấp.
-
Các tổ chức chính trị - xã hội trong xã, ấp tổ
chức hội nghị công bố, giới thiệu dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của
Đảng.
3. Hình thức thảo luận, góp ý kiến
- Góp ý kiến trực tiếp tại hội nghị lấy ý kiến Nhân dân, sinh hoạt thường
kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội, các hội thảo, tọa đàm…
- Thông
qua hệ thống thư, báo: Nhân dân có thể gửi thư góp ý kiến tới cấp ủy đảng các
cấp và tới cơ quan văn hóa thông tin của huyện.
4. Nội dung thảo luận, góp ý kiến
Nhân dân thảo luận, góp ý kiến toàn bộ nội dung hay theo
từng phần, trong đó tập trung vào những vấn đề lớn, quan trọng, cụ thể:
4.1. Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII
của Đảng
Đề nghị cho ý kiến
về:
- Kết
quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và diện mạo đất nước sau 35 năm đổi mới.
- Tầm nhìn và định hướng phát triển: Quan điểm chỉ
đạo; mục tiêu phát triển tổng quát; các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025; 12 định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 -
2030.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp phát triển văn hóa, xã hội, con người; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp tăng cường QPAN, đối ngoại.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm
chủ của Nhân dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Định hướng nhiệm vụ, giải
pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng.
- Về 6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột
phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng.
4.2. Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021
- 2030, tập trung thảo luận và đóng góp đối với các
vấn đề sau:
- Đánh giá bối cảnh trước và sau Đại hội XI (2011) đã sát,
đúng với tình hình chưa?
- Những nhận định, đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế,
yếu kém và nguyên nhân trong thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011 - 2020 đã đầy đủ, đúng, sát với thực tiễn chưa?
- Dự báo bối cảnh quốc tế, khu vực, cơ hội, thách thức và
tác động đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong thời gian tới đã đầy đủ
chưa? Nội dung nào cần nhấn mạnh, bổ sung thêm.
- 5 quan điểm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nước ta trong thời gian tới đã thể hiện rõ, phù hợp chưa?
- Mục tiêu phát triển đề cập 2 phương án, phương án nào
phù hợp? Mục tiêu tổng quát đã bảo đảm tính bao quát và khả thi chưa? Việc xác
định xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại có phù hợp
với thực tiễn và xu thế phát triển của thời đại trong thời gian tới? Các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường nêu trong dự thảo Báo cáo đã phù hợp
chưa?
- Ba đột phá chiến lược nêu trong dự thảo Báo cáo đã phản
ánh những trọng tâm, trọng điểm cần thực hiện trong 10 năm tới chưa, nhất là những
nội hàm được bổ sung vào ba đột phá, như: phát triển mạnh mẽ khoa học và công
nghệ và đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng, lòng tự hào dân tộc và phát huy
giá trị văn hóa, con người Việt Nam.
- Những nhiệm vụ, giải pháp về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là thị trường quyền sử dụng đất;
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; môi trường đầu tư,
kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho người dân…
- Những nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách về văn
hóa, xã hội; các biện pháp giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, chính sách tiền
lương; hệ thống an sinh xã hội, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; xây dựng nền
văn hóa, đạo đức con người Việt Nam; giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ… Những chủ chương, chính sách đó
đã phù hợp chưa và còn vấn đề gì cần bổ sung?
- Những vấn đề nổi cộm về thực trạng và phương hướng xây dựng
xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn; những biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Những nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, giảm ô
nhiễm nguồn nước, không khí, ứng phó với biến đổi khí hậu đã đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh và bền vững chưa? Những vấn đề gì đang nổi lên tại nông thôn, đô
thị cần quan tâm hơn?
- Những nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước...; các vấn đề về xây dựng chính quyền điện tử tiến tới
chính quyền số; các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
-
Nhiệm vụ, giải pháp về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và công tác đối ngoại.
- Về trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong chỉ đạo,
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
4.3. Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
Đề nghị tập trung thảo luận, cho ý kiến
vào các vấn đề sau:
- Đánh giá bối cảnh trước và sau
Đại hội XII (năm 2016).
- Những nhận định, đánh giá về kết quả đạt được, hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 đã đầy đủ, đúng, sát với thực tiễn chưa?
- Bối cảnh quốc tế, khu vực và cơ hội,
thách thức tác động đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta 5 năm tới.
- Mục tiêu tổng quát trong giai đoạn 2021 - 2025 có bảo đảm tính bao quát
và khả thi? Có hai phương án, chọn phương án nào?
- Số lượng, nội dung các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
(1) Tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; (2) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển
nền kinh tế số; (3) Phát triển các
vùng và khu kinh tế; (4) Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; (5) Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
của nền kinh tế; (6) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển
mạnh mẽ khoa học, công nghệ; (7)
Phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài
hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội; (8)
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; (9)
Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; (10) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; (11) Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; (12) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình và điều kiện thuận
lợi để phát triển đất nước.
- Về trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong tổ chức thực hiện.
4.4. Dự thảo Báo cáo Tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành
Điều lệ Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII
- Về công tác xây dựng Đảng, tập trung thảo luận, cho ý kiến về: (1) Đánh giá ưu điểm, thành tựu và hạn
chế, khuyết điểm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm đã nêu trong dự thảo Báo
cáo, nhất là kết quả thực hiện 10 nhóm nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng; (2) Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
nhiệm kỳ Đại hội XIII, nhất là 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp; ba nhiệm vụ trọng
tâm và ba giải pháp đột phá.
- Về thi hành Điều
lệ Đảng, tập trung thảo luận, cho ý kiến
về nhận định, đánh giá tổng quát; những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong
thi hành Điều lệ Đảng.
IV.
TIẾP NHẬN, TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN
1. Tổng hợp ý kiến của Khối vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội
- Khối vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức lấy ý kiến của ngành mình và có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến gửi về BTG Đảng ủy xã.
2.
Tổng hợp ý kiến đóng góp của Nhân dân qua thư
Các đồng chí Trưởng ấp tổ chức hội
nghị và tiếp nhận thư gửi trực tiếp tới ấp; phân công đầu mối tập hợp ý kiến
góp ý của Nhân dân qua thư và lập báo cáo tổng hợp gửi BTG Đảng ủy Xã
Quý Thảo - BTG