ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN THÀNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
|
Xuân Thành, ngày 10 tháng 8 năm 2016
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN THÀNH
(Ban hành theo Quyết định số 170/QĐ-UBND
Ngày 10 tháng 8 năm 2016 của UBND xã Xuân Thành)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Xuân Thành (sau đây gọi tắt là UBND xã)
2. Ủy viên ủy ban nhân dân xã; công chức chuyên môn và cán bộ UBND xã; Trưởng ấp, (Sau đây gọi chung là trưởng các ban, ngành thuộc UBND xã) các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chương II:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Xây dựng trình HĐND quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Xây dựng trình HĐND quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
4. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
5. Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng ấp về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại mục 2 luật tổ chức chính quyền;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không nhất thiết phải tổ chức họp UBND xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND - UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng HĐND - UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất. Thời hạn thành viên UBND xã, các ngành (nếu được lấy ý kiến mà không có ý kiến phản hồi thì được xem như đã đồng ý.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu. Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
b. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện theo điều 36 luật tổ chức chính quyền năm 2015 có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
b. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
c. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
e. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
g. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó CT UBND xã:
a. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các ủy viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
b. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
c. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
3.1. Phó chủ tịch UBND- phụ trách lĩnh vực kinh tế:
- Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, thay mặt chủ tịch để giải quyết công việc.
- Kiểm tra đôn đốc các ngành khối kinh tế trực thuộc UBND xã, ban nhân dân các ấp trong việc thực hiện các quyết định của UBND xã, các chủ trương chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các ban ngành, đoàn thể trong xã ban hành các văn bản trái với quy định của cấp trên cũng như nghị quyết HĐND thì thay mặt Chủ tịch UBND xã giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền được Chủ tịch phân công.
- Quản lý chỉ đạo các ngành trực thuộc mình phụ trách xây dựng, vận dụng thực hiện cơ chế chính sách, bao gồm việc xây dựng các đề án, chương trình công tác, các văn bản, pháp quy, các chính sách kinh tế xã hội phải trình Chủ tịch UBND xã, giúp cho Chủ tịch chỉ đạo về lĩnh vực kinh tế: đất đai xây dựng, tài chính, TMDV, KTTT, giao thông thủy lợi, nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y,… đề ra chương trình công tác của bộ phận mình, trình cho chủ tịch UBND xã biết theo dõi chỉ đạo.
3.2. Phó chủ tịch UBND xã phụ trách VHXH:
Quản lý điều hành các ngành trực thuộc lĩnh vực được phân công gồm: giáo dục- đào tạo, VHXH, TTVH – TTHTCĐ, Khuyến học và phụ trách giáo dục quốc phòng ở địa phương; Đài truyền thanh, TGDT, LĐTBXH, Tư pháp, chữ thập đỏ, y tế, gia đình trẻ em, XĐGN, phải lập chương trình công tác của bộ phận mình, trình cho Chủ tịch UBND biết để theo dõi chỉ đạo.
- Kiểm tra đôn đốc các ngành trực thuộc mình quản lý, đề ra quy chế thực hiện trong lề lối làm việc. Tổ chức lịch sinh hoạt theo định kỳ quy định, hàng tháng vào ngày 6.
- Chịu trách nhiệm về các quyết định khi đã thông qua Chủ tịch về các vấn đề liên quan đến công việc thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch phân công. Lãnh đạo các ngành thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở được giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của CBCC thuộc UBND
1. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
- Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND xã trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.
- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công theo đúng quy định.
- Tham mưu cho UBND xã trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.
- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định.
2. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch
- Giúp UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp UBND xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND xã tổ chức và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, giúp UBND xã phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã.
- Giúp UBND xã chỉ đạo cộng đồng dân cư quản lý xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng ấp sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với UBND xã và cơ quan tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.
- Thực hiện việc công chứng, chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
- Giúp UBND xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
- Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã.
- Giúp UBND về công tác thi hành án theo nhiệm cụ cụ thể được phân cấp.
- Giúp UBND xã trong việc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã.
- Giúp UBND xã thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ của công chức Địa chính – Xây dựng
- Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã.
- Giúp UBND xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất đai ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan đến đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
- Thẩm tra lập văn bản để UBND xã trình UBND huyện quyết định về giao đất, thu hồi, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài liệu số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.
- Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở uỷ ban nhân dân xã, các mốc địa giới hành chính…..
- Tham mưu cho UBND xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương.
- Tuyên truyền giải thích, hoà giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp UBND xã giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị UBND xã xử lý.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
- Giúp UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó, tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND xã trong chỉ đạo thực hiện.
- Giúp UBND xã dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ biểu báo cáo thống kê theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ.
- Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND cho công việc của UBND.
- Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng ở xã.
- Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử theo quy định.
- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “Một cửa”, một cửa liên thông
5. Nhiệm vụ của công chức Văn hoá – Xã hội
- Giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật cuả Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở xã và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND xã.
- Giúp UBND xã trong việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ ở xã, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hôi khác ở địa phương.
- Giúp UBND xã trong việc tổ chức vận động để xã hội hoá nguồn nhân lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, các điểm vui chơi giải trí ở xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh xã hội trình UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.
- Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng hưởng chính sách lao động – thương binh và xã hội.
- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội.
- Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng thương binh chính sách và bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
- Giúp UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá – văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động – thương binh và xã hội.
6. Nhiệm vụ của ủy viên phụ trách công an xã (theo chức năng, nhiệm vụ được giao)
- Tổ chức lực lượng CA xã, nắm chắc tình hình ANTT trên địa bàn, tham mưu đề xuất với Cấp ủy, UBND xã và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền phổ biến Luật liên quan tới ANTT cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác ANND, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp làm tốt công tác liên tịch giữa CA với các ban ngành đoàn thể trong xã. Hàng tháng tham mưu tổng hợp báo cáo về UBND xã thông qua VP. UBND
- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp Luật khác trên địa bàn theo quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Công an cấp trên.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ PCCC, PCBL, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về ANTT trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm về ATGT được quy định tại NĐ 32/ CP của Chính Phủ.
- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản lý giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.
- Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, bắt người có lệnh truy nã, người vi phạm; cấp cứu người bị nạn.
- Tuần tra bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của Công an cấp trên.
- Xây dựng nội bộ lực lượng CA xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Cấp ủy Đảng, UBND, Công an cấp trên giao.
7. Nhiệm vụ của ủy viên phụ trách quân sự xã
- Tham mưu đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.
- Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện quân dự bị theo quy định .
- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ.
- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
- Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.
- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp, thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương.
8. Trách nhiệm chung của cán bộ, công chức
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, và quyết định số 39/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai công chức xã còn có trách nhiệm:
8.1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.
8.2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
8.3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
8.4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
8.5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã.
8.6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tuần/tháng/quý/năm bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã, và gửi các phòng chuyên môn.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách.
1. Cán bộ không chuyên trách cấp Xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công.
1.1. Cán bộ phụ trách công tác Kinh tế, KTHT, HTX
- Tham mưu UBND xã xây dựng và thành lập các câu lạc bộ năng suất cao, đề xuất và có những biện pháp để các câu bộ đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND xã chỉ đạo công tác chăm sóc các loại cây trồng và tổ chức thăm đồng để phát hiện, kịp thời thông báo cho nhân dân biết để phòng sâu bệnh trên cây trồng.
1.2. Cán bộ phụ trách Công nghiệp, TTCN, TMDV
- Tham mưu cho UBND xã phối hợp với cán bộ UNT thuế của xã nắm chắc các hoạt động kinh doanh trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra hướng dẫn các hộ nông dân, các đối tượng sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng quy định.
- Nắm tình hình xem xét, có ý kiến đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết, cấp giấy phép sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân và hộ gia đình.
- Thực hiện quản lý hành chính nhà nước, phối kết hợp các ngành chức năng ở Huyện, giám sát các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của các thành phần kinh tế trong việc chấp hành pháp Luật và các quy định của nhà nước, tiến hành kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm quy định của nhà nước.
- Trên cơ sở đó, phối hợp các ngành chức năng có liên quan kiểm tra giám sát, nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có trật tự đúng theo quy định của nhà nước, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước bảo đảm an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, giao thông vận tải.
1.3. Thủ quỹ - văn thư lưu trữ.
- Tham mưu UBND xã bảo quản các khoản tiền mặt tại cơ quan, tổ chức thu nộp và cấp phát kinh phí đúng theo Luật ngân sách.
- Có trách nhiệm phục vụ đánh máy các văn bản của các ngành chuyên môn trực thuộc UBND xã chuyển đến.
- Tổ chức xắp xếp vào sổ theo dõi các loại công văn đến chuyển đến các ngành chuyên môn để tham mưu giải quyết công việc.
- Xem xét thể thức văn bản của các ngành chuyên môn chuyển đến, vào sổ và quản lý công văn đi.
- Chịu trách nhiệm quản lý con dấu của HĐND- UBND xã.
- Đảm bảo công tác văn thư - lưu trữ tại UBND xã.
1.4. Cán bộ GĐ&TE:
Lập chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng năm, về công tác GĐTE
Tham mưu và tổ chức sinh hoạt, ra mắt các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc
Chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó chủ tịch phụ trách khối VH – XH thực hiện tốt công tác cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em từ 0 – 6 tuổi và các nhiệm vụ khác có liên quan.
Hàng tháng tham mưu báo cáo cho UBND về lĩnh vực mình phụ trách.
1.5. Cán bộ làm công tác LĐTBXH, XĐGN, TBLS và các chính sách xã hội:
Chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó chủ tịch phụ trách khối VH – XH thực hiện tốt công tác trên lĩnh vực LĐTB&XH, các chính sách cho các gia đình TBLS, người công và các chính sách xã hội khác. Ngoài ra, chịu trách nhiệm tham mưu thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ cho người nghèo; đồng bào DTTS nghèo trên địa bàn xã.
Tham mưu UBND xã tổ chức bình xét, lập danh sách thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách nhân dịp lễ, tết và ôn lại truyền thống kỷ niệm ngày TBLS đảm bảo đúng quy định.
Hàng năm, tham mưu xây dựng chương trình giảm nghèo; hướng dẫn các ấp thực hiện kế hoạch điều tra, thẩm định, bình xét hộ nghèo và hộ vượt nghèo đúng quy định.
Lập thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo theo quy định.
Tham mưu thực hiện các mặt công tác khác trên lĩnh vực mình phụ trách và sự phân công của Chủ tịch và các PCT. UBND giao.
Phối hợp cùng lực lượng CA xã và các ngành liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phòng, chống tệ nạn may túy – mại dâm trên địa bàn xã.
Hàng tháng tham mưu báo cáo cho UBND xã về lĩnh vực mà mình phụ trách
1.6. Cán bộ VH, TTTT, đài truyền thanh
- Tham mưu quản lý các trang thiết bị máy móc có liên quan đến công tác phát thanh trên đài.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức phát thanh tại chỗ, phát thanh lưu động để tuyền truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và viết tin, bài về các hoạt động của địa phương, tham gia cộng tác viên của đài truyền thanh huyện.
1.7. Cán bộ TTVH- thể thao - HTCĐ
- Có trách nhiệm quản lý tốt cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa thể thao của Trung tâm.
- Tham mưu xây dựng các kế hoạch về công tác thông tin- tuyên truyền cổ động.
- Xây dựng mô hình hoạt động của các loại hình câu lạc bộ văn hóa- thể thao, thúc đẩy phong trào văn hóa, văn nghệ, TDTT và chuẩn bị các chương trình tổ chức các hội thi tại Xã. Đồng thời tham gia tốt các chương trình dự thi do cấp trên tổ chức trên lĩnh vực VHVN- TDTT.
- TTHT CĐ: điều tra khảo sát nhu cầu học tập ngoài chính quy của nhân dân như: nhu cầu học nghề, học các lớp bổ túc văn hóa, năng khiếu và khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức chiêu sinh và đề nghị mở các lớp học tại trung tâm và ở các lớp lưu động phù hợp với nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân.
1.8. Cán bộ tôn giáo dân tộc
- Tham mưu UBND xã nắm bắt các hoạt động của các tổ chức dân tộc tôn giáo trên địa bàn, tổ chức hướng dẫn các cơ sở tôn giáo, cơ sở thờ tự thực hiện tốt các chính sách pháp luật của nhà nước tại địa phương, kịp thời báo cáo xin ý kiến xử lý khi có sự việc xảy ra.
- Tổ chức rà soát nắm hộ, nắm người đối với các hộ đồng bào dân tộc trên địa bàn hướng dẫn họ chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trên địa bàn, đồng thời hàng năm xây dựng kế hoạch đề nghị hỗ trợ đến 100% hộ nghèo dân tộc thiểu số.
1.9. Cán bộ XĐGN
Giảm nghèo: Hàng năm tổ chức rà soát số hộ nghèo trong toàn Xã theo chuẩn nghèo quy định, tham mưu UBND xã đề nghị công nhận số hộ nghèo phát sinh, và đề nghị đưa ra khỏi diện hộ nghèo đối với những hộ nghèo vươn lên khá.
- Tham mưu UBND xã tổ chức sơ, tổng kết chương trình giảm nghèo theo đúng quy định.
- Tham mưu đề nghị cấp thẻ BHYT đảm bảo 100% đối tượng hộ nghèo đều được cấp BHYT miễn phí.
- Tham mưu UBND xã, hàng năm xây dựng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu vay vốn hộ nghèo, rà soát thẩm định và đề nghị vay vốn cho các hộ nghèo theo đúng quy định.
1.10. Cán bộ tiếp dân, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
- Tham mưu UBND Xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận 1 cửa
- Tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, chuyển đến các ban ngành có chức năng giải quyết.
- Theo dõi cập nhật sổ tiếp nhận hồ sơ, đơn thư theo đúng quy định.
Chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình ký và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên tất cả các lĩnh vực như Địa chính, tư pháp, công an; văn hóa; hồ sơ khác vô sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hàng ngày, hàng tháng tổng hợp báo cáo gửi cho văn phòng để văn phòng tổng hợp.
1.11. - Cán bộ thú y xã:
Chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó chủ tịch phụ trách khối KT thực hiện tốt công tác thống kê, rà soát tổng đàn gia súc, gia cầm định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
Xây dựng kế hoạch tiêm phòng vaccin trên đàn gia súc, gia cầm hàng năm đảm bảo đạt từ 95% trở lên.
Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn nhân dân địa phương và các tổ chức chăn nuôi quy mô lớn trên địa bàn xã thực hiện tốt công tác tiêm phòng không để tình hình dịch bệnh sảy ra trên địa bàn xã.
1.12. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân.
CHƯƠNG III.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND huyện và các cơ quan chuyên môn của huyện.
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND Huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp Huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với HĐND xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các ủy viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng các ấp:
1. Chủ tịch UBND xã phân công các ủy viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND hoặc cán bộ được phân công làm việc với trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Pháp lệnh số 34 của UBTV Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
3. Thường trực UBND xã một quý giao ban một lần với ban ấp tổ nhân dân để thông báo kết quả công tác quý và phố biến nhiệm vụ công tác quý sau.
CHƯƠNG IV
Chương trình công tác, chế độ thông tin báo cáo của UBND xã
Điều 10: Các loại chương trình công tác:
1.Chương trình công tác bao gồm: Các đề án, các văn bản, báo cáo, chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND xã, chủ tịch UBND xã, các phó chủ tịch UBND xã.
a/.Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, vấn đề liên quan đến chủ trương, biện pháp, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND xã, chủ tịch UBND xã. Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của ban chấp hành đảng bộ xã.
b/Danh mục các đề án, văn bản đăng ký trình UBND xã, chủ tịch UBND xã phải được xây dựng trên cơ sở: chủ trương chính sách của Đảng; pháp luật của nhà nước; nghị quyết của HĐND xã; quyết định; chỉ thị của UBND xã; chỉ đạo của chủ tịch UBND xã, nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và sáng kiến của trưởng các ban ngành thuộc UBND xã.
2.Chương trình công tác năm của UBND xã gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của UBND xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, các văn bản, báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch.... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã, chủ tịch UBND xã hoặc trình HĐND xã, UBND xã, Chủ tịch UBND xã trong năm. Các đề án, văn bản, báo cáo ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ các ban ngành chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình.
3.Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý gồm: Nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong quý.
4.Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý gồm: Nội dung các phiên họp của UBND xã, và các báo cáo đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong tháng.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1.Xây dựng chương trình công tác năm:
a/Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, trưởng các ban ngành thuộc UBND xã gửi văn phòng HĐND và UBND xã các văn bản, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự tên văn bản, nội dung chính của văn bản, tên các ban ngành chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;
b/Văn phòng HĐND và UBND xã tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND xã chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm gửi lại các ban ngành liên quan tham gia ý kiến;
c/Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND xã, các ban ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại văn phòng HĐND và UBND xã hoàn chỉnh trình chủ tịch UBND xã xem xét việc trình UBND xã vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d/Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ khi chương trình công tác năm được UBND xã thông qua , văn phòng HĐND và UBND xã trình Chủ tịch duyệt, gửi các ban ngành thuộc UBND xã biết thực hiện.
2.Xây dựng chương trình công tác quý:
a/Chậm nhất ngày 10 tháng cuối quý, trưởng các ban, ngành thuộc UBND xã gửi văn phòng HĐND và UBND xã báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác quý sau của UBND xã ;
b/Văn phòng HĐND và UBND xã tổng hợp, xây dựng chương trình công tác quý sau của UBND xã trình chủ tịch UBND xã quyết định;
Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, công chức văn phòng thống kê xã có trách nhiệm trình chủ tịch UBND xã phê duyệt chương trình công tác quý sau của UBND xã gửi trưởng các ban, ngành thuộc UBND xã biết, thực hiện.
3.Xây dựng chương trình công tác tháng:
a/Chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng, trưởng các ban thuộc UBND xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của ngành mình gửi văn phòng UBND và HĐND xã.
b/Văn phòng HĐND và UBND xã tổng hợp chương trình công tác hàng tháng của UBND xã. Chương trình công tác tháng của UBND xã có phân theo lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó chủ tịch giải quyết.
c/Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Văn phòng HĐND và UBND xã trình Chủ tịch UBND xã duyệt chương trình công tác tháng sau của UBND xã, gửi trưởng các ban ngành thuộc UBND xã biết, thực hiện.
4.Xây dựng lịch công tác tuần:
Các ngành thuộc khối UBND xã; đăng ký lịch làm việc của ngành mình với lãnh đạo UBND xã ( thông qua văn phòng ) hàng tuần; công chức văn phòng thống kê căn cứ vào lịch làm việc của các ngành thuộc khối UBND xã; lịch công tác tuần của Đảng; đoàn thể; các phòng ban cấp trên xây dựng lịch công tác tuần của chủ tịch; các phó chủ tịch; gửi phát hành theo đúng quy định.
Điều 12.Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1.Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã được phê duyệt, các ngành chuyên môn thuộc UBND xã có trách nhiệm rà soát, kiểm tra kết quả thực hiện phần công việc ngành mình thông báo với Văn phòng HĐND và UBND xã tình hình thực hiện các đề án, công việc do ngành mình chủ trì; các vướng mắc phát sinh hướng xử lý tiếp theo và những đề nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND xã.
2.Văn phòng HĐND và UBND xã có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND xã.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND xã
1.Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã, trưởng các ban ngành thuộc UBND xã chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án, cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, các ngành chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp tiến độ thực hiện và thời gian trình.
2. Trưởng các ban ngành thuộc UBND xã chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức xây dựng nội dung văn bản, đề án đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo , lấy ý kiến tham gia của các ngành có liên quan, ý kiến thẩm định của phòng tư pháp huyện đối với văn bản quy phạm pháp luật, và đảm bảo thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình phải báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.
3.Trưởng các ban, ngành đoàn thể khi được tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực mà ngành mình phụ trách, có trách nhiệm góp ý, bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4.Chế độ thông tin, báo cáo:
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các ủy viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã thông qua VP. UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định, cụ thể:
- Báo cáo tháng: nộp về VP UBND xã để tổng hợp trước ngày 10 hàng tháng.
- Báo cáo quý nộp trước ngày 05 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 của tháng thứ 5.
- Báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 31 của tháng thứ 8.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15 của tháng 10 trong năm.
* Đối với những báo cáo theo nội dung đề nghị báo cáo đột xuất, giao trách nhiệm cho các Phó chủ tịch phụ trách từng khối có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, chỉ đạo các ngành chuyên môn tham mưu phục vụ báo cáo theo đúng nội dung và thời gian quy định.
5. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các ủy viên UBND, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp Xã.
Chương V:
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP ĐI CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Mục 1
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 14. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1.Cách thức giải quyết công việc của chủ tịch, phó chủ tịch, UBND xã
1.1.Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã xem xét giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên lĩnh vực mà mình phụ trách, và trên cơ sở hồ sơ tài liệu trình của các ban ngành đã được công chức văn phòng thống kê xã tổng hợp, thẩm tra và trình giải quyết.
1.2. Chủ tịch UBND phụ trách bộ phận “Một cửa” của xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa", một cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
1.3. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
1.4. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
1.5. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Mục 2
2. Phiên họp UBND xã:
2.1 UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức xã và các trưởng ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
2.2 Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2.3 Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Công chức văn phòng - thống kê báo cáo số ủy viên UBND có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Công chức văn phòng - thống kê thông qua dự thảo báo cáo và chương trình công tác.
- Đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2.4 Biên bản phiên họp UBND xã
Biên bản phiên họp của UBND xã là văn bản ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát biểu của ủy viên UBND xã và các đại biểu dự họp, diễn biến của phiên họp, kết luận của chủ tịch và phó chủ tịch về từng vấn đề, các kết quả biểu quyết tại phiên họp và kết luận kết thúc phiên họp của chủ tọa tại phiên họp
Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và ký biên bản phiên họp. Biên bản họp UBND xã được bảo quản theo chế độ bảo mật. Khi được phép của chủ tịch UBND xã, Công chức văn phòng - thống kê xã gửi bản chính hoặc bản trích sao biên bản cho các ủy viên UBND xã, các cán bộ, các ban chuyên môn có liên quan.
3. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:
3.1 Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của HĐND -UBND xã, chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
3.2 Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
5. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, các trưởng ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Làm việc với UBND xã và các ban chuyên môn tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND xã thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND xã và các ban chuyên môn thuộc UBND xã;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với các ban chuyên môn xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
8. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 15. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các ủy viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 16. Phối hợp giữa UBND với ban Thanh tra nhân dân xã
UBND xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và các phòng, ban thuộc huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, gửi các ủy viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong xã.
Mục 3
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 18, đi công tác, hội họp tại huyện.
1.Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã, trưởng các ban ngành chuyên môn, cán bộ công chức đi công tác ở huyện, theo yêu cầu của UBND huyện và các ngành chức năng thuộc UBND huyện theo thư mời, điện thoại…đột xuất, thường xuyên theo yêu cầu của địa phương đã đăng ký và được các ngành chức năng của huyện đồng ý tiếp và làm việc.
2.Nội dung làm việc với UBND huyện, các ngành chức năng thuộc huyện phải được chuẩn bị trước, các ban ngành, cán bộ công chức có liên quan chủ động chuẩn bị nội dung theo yêu cầu làm việc với các ngành chuyên môn thuộc huyện.
3.Trưởng các ban ngành thuộc UBND xã, cán bộ công chức đi công tác ngoài phạm vi xã hoặc vắng mặt trên 3 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cán bộ cấp dưới của mình giải quyết công việc thay.
Điều 19. Tiếp khách của UBND xã.
Công chức VPTK xã trình chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của trưởng các ban ngành thuộc UBND xã phối hợp với cán bộ công chức, chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã.
Chương VI:
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 20. Quản lý văn bản
1. Đối với văn bản đến Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm lưu văn bản đến vào phần mềm quản lý văn bản Ioffice, trình cho lãnh đạo theo dõi và cán bộ chuyên môn xử lý. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản đi của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc; lưu 01 bản scan vào phần mềm quản lý văn bản.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 21. Soạn thảo VBQPPL
1. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, của UBND xã thực hiện theo quy định tại điều 144, 145 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 về Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22/06/2015 và trình bày thể thức văn bản theo thông tư 01/2011/BNV của Bộ Nội Vụ.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định chỉ thị theo quy định.
Điều 22. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND xã và HĐND xã; các quyết định, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
2. Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
3. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 23. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24: Khen thưởng
Chủ tịch UBND xã, các phó chủ tịch, các thành viên UBND xã, cán bộ công chức thuộc các ban, ngành, cán bộ ấp có thành tích trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao thì được xem xét khen thưởng hàng năm hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25: Kỷ luật
Chủ tịch UBND xã, các phó chủ tịch UBND xã, các ủy viên UBND, cán bộ công chức, cán bộ khu ấp có vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, vi phạm quy trình công tác và quy định tại quy chế này thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quy chế này bao gồm 7 chương, 26 điều, đã được cán bộ công chức trong cơ quan thống nhất thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ Tịch
Nguyễn Quang Hạnh