QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN TÂY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147
/2020/QĐ-UBND ngày 1/8/2020 của UBND xã Xuân Tây)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND
xã Xuân Tây.
2. Các thành viên UBND, cán bộ, công chức và cán bộ
không chuyên trách cấp xã, Ban nhân dân các ấp, Tổ trưởng Tổ an ninh nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã; đồng thời đề cao trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thành viên UBND xã.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng
thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã và sự chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao
một một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại.
Công việc được giao cho thành viên UBND xã phải chịu trách nhiệm về công việc
được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy
chế làm việc của UBND xã.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo
đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức
giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND xã
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều
117 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của UBND xã:
a. Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại
phiên họp UBND xã:
b. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND xã; Chủ
tịch UBND xã quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND xã bằng hình thức
gởi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy chế này. Chủ tịch UBND xã phải thông báo kết quả biểu quyết bằng
hình thức gởi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND
xã gần nhất.
c. Quyết định của UBND xã
phải được quá nửa tổng số thành viên UBND xã
biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán
thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết
của Chủ tịch UBND xã.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Chủ tịch UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành
công việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; cùng các thành viên khác của UBND
xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên,
trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có
tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực địa phương trong xã.
3. Chủ tịch UBND xã phân công công việc cho các Phó
Chủ tịch và quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, Thành
viên UBND xã khi cần thiết.
4. Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo
công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ
tịch đi vắng.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch UBND xã
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ
tịch UBND xã và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND xã về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.
3. Trong lĩnh
vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn:
a. Chủ động
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ chuyên môn, cán bộ thuộc UBND xã trong
việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND xã, quyết định của Chủ tịch UBND xã,
chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công;
b. Chỉ đạo
việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND xã, quyết định của UBND xã, quy
hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c. Được sử
dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định
đó;
d. Báo cáo
và đề xuất với Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc
liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến
chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch khi được Chủ tịch
ủy quyền thì ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã
nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc
của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Thành viên UBND xã
1. Được Chủ tịch UBND xã
phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND
xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND xã; báo cáo công tác trước HĐND xã
khi được yêu cầu.
2.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải
quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị
của ngành, thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Thành
viên UBND xã là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND xã chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, trường hợp
vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã; tham gia ý kiến
và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND xã; tham gia ý kiến
với các thành viên khác của UBND xã.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức cấp xã, phường, thị trấn còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được
phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết
công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp
thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá
nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác;
không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức
khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức
khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử
lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu
liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ
thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBNDxã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm
kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy
định của Chủ tịch UBNDxã.
* Nhiệm cụ thể của từng
công chức như sau:
1. Nhiệm vụ của công chức
Trưởng Công an xã
a. Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
b. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
c. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ
tịch UBND xã
giao.
2. Nhiệm vụ của công chức
Chỉ huy trưởng Quân sự
a. Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
b. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân,
nghĩa vụ
quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
3. Nhiệm vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a. Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức các
kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c. Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ chế
“một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận
đơn thư khiếu nại, tố
cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp
luật;
d. Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh
tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu
cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
4. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường –
Thú y xã
Tham mưu giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, chăn nuôi và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
a. Nhiệm vụ của công chức Địa chính xã
+ Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp,
lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã.
+ Giúp UBND xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận
việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân
liên quan đến đất trên địa bàn xã, theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn
tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản
đồ địa chính đã được phê duyệt.
+ Thẩm tra lập biên bản để UBND cấp xã trình UBND cấp
trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ
chức thực hiện quyết định đó.
+ Thu thập tài liệu số liệu về số lượng đất đai; tham
gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời
gian và mẫu quy định.
+ Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới
địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động
đất đai, số liệu thống kê kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND
cấp xã, các mốc địa giới…
+ Tuyên truyền, giải thích, hòa giải tranh chấp về đất
đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp UBND cấp
có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên
kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị UBND cấp xã
xử lý.
+ Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc
đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng.
+ Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp
luật đất đai.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
b. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông
nghiệp – Chăn nuôi
+ Ngoài công việc phối hợp với công chức địa chính xây
dựng giúp UBND xã hướng dẫn thủ tục, thẩm tra chương trình phát triển nông
nghiệp nông dân, nông thôn, điều tra thống kê và xây dựng kế hoạch phát triển
cây trồng hàng năm và dài hạn.
+ Thu thập thống kê đàn gia súc gia cầm, xây dựng
chiến lược phát triển chăn nuôi, tham mưu vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung.
+ Tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
bệnh cho cây trồng vật nuôi, thường xuyên kiểm tra nội đồng nhằm phát hiện các
trường hợp sâu bệnh dịch hại kiến nghị UBND xã và cấp trên xử lý
+ Tham mưu UBND xã trong công tác quản lý đê điều,
giao thông thủy lợi, giám sát về kỹ thuật trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Tham mưu UBND xã trong công tác phòng chồng dịch trên
đàn gia súc gia cầm. Thống kê tổng đàn gia súc gia cầm trong các trang trại và
hộ nhân dân tồng hợp báo cáo theo quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra trang trại và hộ chăn nuôi gia
súc gia cầm kịp thời phát hiện dịch bệnh. Kiến nghị UBND xã và ngành chuyên môn
cấp trên xử lý, tiêu hủy theo quy định.
+ Dự báo số lượng vacxin cần tiêm phòng, thuốc khử
trùng tiêu độc, lập hồ sơ đăng ký để thực hiện tiêm phòng, khử trùng, tiêu độc
cho đàn gia súc gia cầm ở địa phương.
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường
trên địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
c. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Môi
trường, Xây dựng nông thôn mới.
+ Tham mưu công việc phối hợp với công chức địa chính
xây dựng giúp UBND xã quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, môi trường
trên địa bàn. và trực tiếp giúp UBND xã tổng hợp nông thôn mới.
+ Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ trong thực hiện
Đề án xây dựng Nông thôn mới.
+ Hướng dẫn nhân dân thực hiện phân nguồn rác thải,
tham mưu xây dựng kế hoạch tiêu hủy rác thải công nghiệp, rác sinh hoạt đúng
quy định và một số nhiệm vụ khác có liên quan đến tài nguyên môi trường khi có
nhu cầu.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
d. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây
dựng xã
Tham mưu cho UBND xã quản lý công tác xây dựng, cấp phép
cải tạo, xây dựng các công
trình và nhà ở, giám sát về kỹ thuật thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND cấp xã để Chủ tịch UBND xã quyết định
hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
5. Nhiệm vụ của công chức Tài
chính - Kế toán
xã
1. Tham mưu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực tài chính,
kế toán trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện
pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b. Kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính
cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách
theo đúng quy định của pháp luật;
c. Thực hiện công tác kế
toán ngân
sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh
toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
d. Chủ trì, phối hợp với công
chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã
theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND
cấp xã giao.
6. Nhiệm vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch
xã
1. Tham mưu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ
tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b. Kiểm soát, công khai thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
cấp xã báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c. Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội
hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân
phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d. Chủ trì, phối hợp với công
chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
7. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa -
Xã hội xã
1. Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng
gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b. Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
c. Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành
nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn cấp xã;
d. Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Ban nhân dân ấp, tổ trưởng tổ an ninh nhân dân xây dựng hương ước, quy ước ở ấp và
thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Ban nhân dân ấp.
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm
trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công,
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Trưởng các ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã
về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa
bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ
trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức.
Điều 9. Quan hệ công tác của UBND xã
1. UBND xã chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của UBND huyện, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND xã, UBND
huyện và Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ,
đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong việc chỉ đạo, điều
hành thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. UBND xã
phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND xã
trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo
cáo, đề án của UBND xã trình HĐND xã; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện nghị quyết của HĐND xã;
giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND xã và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã.
3. UBND xã
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
xã chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng
của Nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng
cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND xã
có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân xã hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã.
4. UBND xã phối hợp với các ban, ngành trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương,
kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa
phương.
Điều 10. Quan hệ giữa UBND xã với các ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc
với Trưởng các ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình
hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp
luật.
2. Trưởng các ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND
xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để
triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng các ấp kịp thời báo cáo UBND
và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi
cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1. Phiên họp UBND xã
UBND xã, mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND xã quyết định. Chủ tịch UBND xã chủ tọa
phiên họp UBND xã, khi Chủ
tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND xã chủ trì
việc thảo luận từng đề án trình UBND xã theo lĩnh vực được phân công;
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Thành viên UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường
trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách,
công chức cấp xã và Trưởng các ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có
liên quan.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch
UBND xã
a. Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao
ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ
đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý
kiến của UBND,
HĐND xã, UBND huyện;
chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể và cán bộ, công chức xã
được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b. Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã
giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần
xử lý, chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số
vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã
triệu tập Trưởng các ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần UBND xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng các ấp để thông
báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và
triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6
tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện tại xã
a. Theo chương trình đã được UBND
huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Thành viên UBND, các
cán bộ, công chức có liên quan cùng công chức Văn phòng – Thống kê UBND xã
chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có
thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và
đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi
dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của công
chức Văn phòng – Thống kê UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND
xã:
a. Chủ động đề xuất,
bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội
dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b. Theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương
trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi
biên bản các cuộc họp của UBND xã;
c. 3 tháng 1 lần vào
tháng cuối quý UBND xã tiến hành lấy phiếu đánh giá phân loại công chức.
10. Đối với các khối
Kinh tế - Văn hóa xã hội khi làm việc với cơ quan chuyên môn cấp trên và hội
họp chuyên ngành - lĩnh vực thuộc ngành nào cán bộ công chức ngành đó viết và
gửi giấy mời, viết biên bản cuộc họp đó.
Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết
quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại UBND;
ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công
dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm
yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND
xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của
công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ
chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân
dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. UBND xã có trách
nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải
quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công
việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ,
công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và
tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép,
cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân
1. Hàng tuần, Chủ
tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công
bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải
luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn
công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ
đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên.
Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng các ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an
ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải
quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND
xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 14. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân
dân
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản
trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh
phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, địa điểm
để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật. Khi có
vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với
UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất,
các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng các ấp có trách nhiệm
tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND
xã đúng thời gian quy định để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
theo quy định.
- Báo cáo quý I gửi trước ngày 24/02
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 25/5
- Báo cáo 9 tháng đầu năm gửi trước ngày 24/8
- Báo cáo năm gửi trước
ngày 23/11
3. Công chức Văn
phòng – Thống kê UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm
chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các
thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể xã.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 16.
Quản
lý văn bản
Văn
thư có những nhiệm vụ cụ thể sau:
a/ Tiếp nhận đăng ký văn
bản đến;
b/ Trình, chuyển giao văn
bản đến lãnh đạo, cá nhân;
c/ Tiếp nhận các bản thảo
văn bản;
d/ Kiểm tra thể thức, hình
thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng; đóng dấu mức độ khẩn, mật(nếu có);
đ/ Đăng ký, làm thủ tục
phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
e/ Sắp xếp, bảo quản và
phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu;
f/ Quản lý sổ sách và cơ sở
dữ liệu đăng ký; quản lý văn bản;
Điều 17.
Soạn
thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015 và Thông tư 01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ
đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của
UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức
việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan
và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND xã ký
ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND
quyết định thông qua.
4.
Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định cua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22/6/2015.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản sau đây:
a. Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã; tờ trình, các
báo cáo, công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND
xã;
b. Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND xã quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn
bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND xã.
2. Phó Chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch UBND xã những văn
bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách hoặc Chủ tịch UBND
xã ủy quyền.
Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực
tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của
các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những
vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản
đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch UBND, Thành viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng
các ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát địa bàn, kiểm tra
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân
trên địa bàn xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quy chế này
có hiệu lực kể từ ngày có quyết định ban hành.
Công chức Văn phòng – Thống kê UBND
xã chịu trách nhiệm theo dõi trong quá trình tổ chức thực hiện và định kỳ báo
cáo Chủ tịch UBND xã việc thực hiện quy chế này.
Thành viên UBND, các cán bộ, công chức, các ban, đoàn thể liên quan, các ấp
chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 21. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, điều chỉnh
thì các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể phản ánh Công chức Văn phòng – Thống kê UBND xã tổng hợp, báo cáo UBND xã để xem xét
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ
TỊCH