ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN MỸ
_____________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________________
|
QUY CHẾ LÀM
VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN MỸ
KHÓA V, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân xã Xuân Mỹ)
_______________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Xuân Mỹ.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã; công chức và cán bộ xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá
nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động,
sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được
giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở xã trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa
hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các nội
dung và chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 31 và
Điều 35 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều
này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải
quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, công chức Văn phòng - Thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ của
vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì công chức Văn phòng - Thống
kê xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban
nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia
các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã,
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái
các Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý
kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy
ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định tại Điều 36 và Điều 121 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi
vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội
đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình
hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng
của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên
Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã,
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Quyết định những vấn đề quan
trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp
trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
f) Ký ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo
quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công
tác với Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể ở xã; phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể của xã đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện
để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem
xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh
vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình,
kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn.
Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được
giao và những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết công việc,
nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của
thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành
viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo
Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp
luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công
việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp
để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên
môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn
của huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc
được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền
hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã,
chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để
tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ
quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ
động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn; tổ chức
sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban
nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về
lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của cán bộ không chuyên trách, Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Cán bộ không chuyên trách của xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân
dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo
tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết
kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và ở ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ
với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn của huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi
gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban
nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn của huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo
cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn
của huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của xã, từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán
bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo
hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên
môn của huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự
lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội ý
do Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy xã triệu tập;
c) Ủy ban nhân dân chủ động đề
xuất với Đảng ủy xã phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới
thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các
chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã,
xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến
công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của xã trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều
kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các
tầng lớp nhân dân chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng
ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân
dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các
thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc
địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để
nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều
hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
để triển khai thực hiện; kịp thời phản ánh các ý kiến đóng góp, kiến nghị của
nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân,
đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo an toàn xã
hội trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân
dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng
họp một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp
gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức của xã
và các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về các công
việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban
nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế
này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Công chức Văn phòng - Thống
kê báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự
và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề
án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý
kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án
được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết
tán thành. Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết
luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ngày thứ 2 hàng tuần, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã họp giao ban một lần để kiểm
điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới phát
sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân,
các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Khi cần
thiết Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể và cán bộ, công chức xã được mời tham dự để bàn về các vấn
đề có liên quan, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Trình tự giao ban:
- Công chức Văn phòng - Thống
kê xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; dự kiến chương trình công tác
tuần;
- Các thành viên Ủy ban nhân
dân xã thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất biện
pháp xử lý cụ thể trên từng lĩnh vực công tác;
- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
chủ trì phát biểu kết luận, chỉ đạo.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công
chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng
đầu các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách và công chức của xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả
năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn của
huyện.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn của huyện
tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy
ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng công chức Văn
phòng - Thống kê xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn của huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách
lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan
chuyên môn của huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc
cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập hoặc do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phân công, ủy quyền; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo
kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải trên tinh thần thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của công chức Văn phòng - Thống kê xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí
lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội
dung và các điều kiện để phục vụ các cuộc họp, làm việc và tiếp khách của UBND
xã;
b) Kịp thời phát hành giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên
bản các cuộc họp và chậm nhất sau 03 ngày phải phát hành thông báo nội dung kết
luận cuộc họp của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân
dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa
điện tử" từ tiếp nhận
yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân xã; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ
sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ
tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công
dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán
bộ, công chức xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm liên hệ, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của huyện hoặc trực tiếp với Ủy ban nhân dân huyện để giải
quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công
việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả
năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân
1. Ngày thứ 3 và thứ 5 hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực,
tiếp dân (nếu Chủ tịch đi vắng thì ủy quyền một Phó Chủ tịch trực, tiếp dân).
Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng
nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với
các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không
đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định
của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu
đáo, cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải
quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân đối với Ban Thanh tra nhân dân xã
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp
thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở; hỗ
trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng
những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn
hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến,
giải thích chủ trương, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức
tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban
nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân
dân, cán bộ, công chức của xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm
tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn của
huyện theo quy định.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân theo định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua cán bộ văn
thư của Ủy ban nhân dân xã. Cán bộ văn thư chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản
đến vào sổ công văn và trên hệ thống I-Office, sau đó trình Chủ tịch phê duyệt
ý kiến chỉ đạo và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm tổ chức thực
hiện. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được. Riêng
các loại văn bản “mật” phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xử lý và lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, cán bộ văn thư phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ người nhận trên hệ thống I-Office
(hoặc văn bản giấy đối với các văn bản có quy định khác và nơi nhận chưa có
khóa thư điện tử), đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong
phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Công chức Văn phòng - Thống kê xã hoặc cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày phiên họp kết
thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban
nhân dân xã
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật:
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực
hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, cùng với công chức Văn
phòng - Thống kê xã chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem
xét, quyết định.
b) Đối với các quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ
chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh
lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến
góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất
là 02 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban
nhân dân quyết định thông qua.
d) Trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết
định, chỉ thị theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015.
2. Đối với văn bản hành chính thông thường:
a) Tất cả hồ sơ, văn bản do cán
bộ, công chức xã soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phải thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục vào sổ
công văn. Công chức Văn phòng - Thống kê xã có trách nhiệm thẩm tra về thủ tục
hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản trước khi phát hành.
b) Nếu hồ sơ, văn bản có sai
sót, không phù hợp về nội dung, văn phong lẫn hình thức, thể thức thì công chức
Văn phòng - Thống kê xã yêu cầu cán bộ, công chức trực tiếp soạn thảo văn bản
chỉnh sửa cho phù hợp. Trường hợp giữa cán bộ, công chức xã trực tiếp soạn thảo
không thống nhất ý kiến với công chức Văn phòng - Thống kê xã thì báo cáo Chủ
tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét quyết định.
c) Khi hồ sơ, văn bản đã được
Chủ tịch, Phó chủ tịch cho ý kiến giải quyết, Văn phòng UBND xã phối hợp cùng
cán bộ, công chức trực tiếp soạn thảo hoàn chỉnh hồ sơ, văn bản trình Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch UBND xã ký, ban hành theo thẩm quyền.
Điều 17. Thẩm quyền ký hồ sơ, văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các hồ sơ, văn bản trình Ủy ban nhân dân
huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã,
các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân được quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt thì ủy
quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch
biết về hồ sơ, văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các hồ sơ, văn bản xử lý những vấn đề
cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ
trách, ủy quyền. Phó chủ tịch không được ký các hồ sơ, văn bản mà Chủ tịch
không phân công, ủy quyền.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo
nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia
đình để kiểm tra việc thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã, các cán bộ, công chức, Trưởng
ấp, Phó trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân có trách nhiệm triển khai và thực
hiện Quy chế này.
2. Công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân xã triển khai thực hiện và giúp Ủy ban nhân dân xã theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này.
Điều 20.
Điều khoản thực hiện
Quy chế này gồm có 06 chương, 20 Điều, có hiệu lực
thi hành sau 05 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có phát sinh các vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh thì công chức Văn phòng - Thống
kê tổng hợp, báo cáo UBND xã quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thúy
|