ỦY BAN NHÂN
DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NA
XÃ XUÂN ĐƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 138 /QĐ-UBND Xuân Đường, ngày 09 tháng 8 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc của UBND xã, nhiệm kỳ 2021-2026
UỶ BAN NHÂN
DÂN XÃ XUÂN ĐƯỜNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn
cứ Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn;
Căn
cứ Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày
06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét
đề nghị của Công chức Văn phòng - Thống kê xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND xã Xuân Đường,
nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Công chức Văn phòng - Thống kê, các thành
viên UBND xã, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách UBND xã,
Trưởng thôn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận: TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
- UBND huyện; CHỦ TỊCH
- TT. Đảng uỷ xã;
- TT. HĐND xã;
- UBMTTQ và các đoàn thể xã;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT.
Nguyễn Hữu
Lễ
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN ĐƯỜNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 01/QC-UBND
|
Xuân Đường, ngày
09 tháng 8 năm 2021
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ủy ban nhân dân xã Xuân
Đường nhiệm kỳ 2016-2021
(Ban hành kèm theo
Quyết định số138/QĐ-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã
Xuân Đường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải
quyết công việc, các mối quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch, Phó
chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; Công chức và người hoạt động không chuyên
trách cấp xã; Trưởng ấp; Tổ trưởng tổ NDTQ; các tổ chức và cá nhân có quan hệ
làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân
dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề
cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân
về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Chấp hành sự
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các
công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm
vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng
trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe
mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng
bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân xã
1. Uỷ ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và sửa đổi, bổ sung
năm 2019. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a)
Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân xã
thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối
với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp Uỷ ban
nhân dân xã hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp
Uỷ ban nhân dân xã, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Văn phòng –
thống kê xã (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và
phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân xã để xin ý kiến. Nếu quá
nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân xã nhất trí, thì cơ quan chủ trì soạn thảo
hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng – Thống kê xã thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã quyết định và báo cáo kết quả với Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp
gần nhất. Nếu quá nửa số thành viên Uỷ ban nhân dân xã không nhất trí thì Văn
phòng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định đưa vấn đề ra Uỷ ban nhân
dân xã thảo luận tại phiên họp gần nhất.
c) Các
quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân xã được thông qua khi có quá nửa số thành
viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng
Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định
theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã biểu quyết. Các thành viên Ủy ban
nhân dân xã được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực
hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 4. Trách nhiệm giải quyết công việc của các
thành viên Ủy ban nhân dân:
1. Trách nhiệm
chung
a) Tích cực, chủ
động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ,
công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ hoàn thành nhiệm vụ; thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói
và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy
ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường
hợp có ý kiến khác vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công
việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
đồng thời cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy
ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy
ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
c) Căn cứ vào các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban
nhân dân xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ NDTQ trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
đ) Quyết định
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề
đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên ủy ban nhân dân xã.
e) Ký ban hành
các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo pháp luật quy định.
g) Báo cáo tình
hình kinh tế-xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h) Thường xuyên
trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể cùng cấp; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu, đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và Các
đoàn thể đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể
hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc
tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân
theo quy định của pháp luật;
3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a) Trực tiếp chỉ
đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công
trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết
các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b) Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ
tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
c) Khi giải quyết
công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công
việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp
với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau
thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn
đốc cán bộ, công chức, bán chuyên trách, trưởng ấp, tổ trưởng tổ Nhân dân tự
quản thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được
giao.
4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
a) Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và
Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch về lĩnh vực
công tác của mình và các công việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn;
chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc đó.
c) Phối hợp công
tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức, bán
chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Công chức cấp xã
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ quy định về công chức xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã còn có
trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp
xã, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công;
b) Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận
tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết
vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách
để xin ý kiến.
c) Tuân thủ quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật và nội quy cơ quan, thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tại cơ quan, đơn vị.
d) Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự
ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
e) Chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình
về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp và tổ trưởng tổ NDTQ:
1. Cán bộ không
chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ
trưởng nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt
hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa
bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ
trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các
ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân
dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều
hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định,
Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông
tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân
dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp
vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng uỷ – Hội đồng nhân dân – Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã
1. Quan hệ với
Đảng ủy
a) Uỷ ban nhân
dân xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong việc thực hiện Nghị quyết
của Đảng, pháp luật nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên;
b) Uỷ ban nhân
dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ về phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể
về phát triển kinh tế-xã hội; giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm
chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền;
2. Quan hệ với
Hội đồng nhân dân xã
a) Uỷ ban nhân
dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với
thường trực HĐND xã chuẩn bị nội dung của các kỳ họp, xây dựng các đề án trình
HĐND xã xem xét quyết định; Cung cấp thông tin về hoạt động của uỷ ban nhân dân
xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên
của Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân; Khi được yêu cầu phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên
quan đến công việc mình phụ trách;
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân
dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến cử tri; Cùng thường trực Hội đồng nhân
dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong
thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân
dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng
một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để
phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp
1. Chủ tịch uỷ
ban nhân dân xã phân công các thành viên uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm
tình hình các ấp, tổ nhân dân. Hàng tháng các thành viên Uỷ ban nhân dân phải
trực tiếp làm việc với các ấp, tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ
trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của
nhân dân theo quy định của Pháp luật;
2. Trưởng ấp, tổ
trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước,
các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở;
Trưởng ấp, Tổ
Trưởng tổ nhan dân kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần
thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn;
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Phiên họp Ủy
ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân
dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham
dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân,
cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp, Tổ trưởng tô nhân
dân được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham
dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên
họp:
Nội dung phiên
họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế này.
c) Trình tự phiên
họp:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ
tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được
mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo
cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo
luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự
họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên
họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề
thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại
vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ
tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm
tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh;
những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã,
Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội
nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp
xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao
ban:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần;
- Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội
dung công tác.
3. Khi cần thiết,
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn
đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một
lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị
chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về
các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
cấp trên.
6. Làm việc với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương
trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội
dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ,
công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp,
tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết
quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết
thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề
xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến
nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ
đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí,
thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân
hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán
bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân
và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho
phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân
dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân
1. Hàng tuần, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải
được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức
việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh
chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền,
phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công
chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp
thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra
nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp
thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người
có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi
trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho
Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân
hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ
trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật,
điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối,
chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột
xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với
Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã,
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm;
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các
loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn
và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết (xử lý trên mạng I-Office).
Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những
văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng
dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc (chữ
ký số, lưu trên máy theo quy định).
3. Các vấn đề về
chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân
xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách
nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể
từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban
nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các
khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng
hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân
dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được
Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường
hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban
hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân.
Khi Chủ tịch vắng
mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch
ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ
nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân
dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Điều 19. Sửa đổi
quy chế
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, Quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn tại địa phương hoặc theo hướng dẫn của cấp trên.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện
quy chế này, nếu có vướng mắc, vấn đề chưa phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành, các ban, ngành phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|