Thị trấn Dầu Giây : Quy chế làm việc của UBND Thị trấn Dầu Giây

​Website của Ủy ban nhân dân Thị trấn Dầu Giây, Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai

Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 
 

ỦY BAN NHÂN DÂN

THỊ TRẤN DẦU GIÂY

 


 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA  VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Dầu Giây, ngày         tháng      năm 2019

 

Quy chế làm việc

của Uỷ ban nhân dân thị trấn Dầu Giây, nhiệm kỳ 2016-2021

(Ban hành kèm theo Quyết định số ……. /2019/QĐ-UBND

ngày …… tháng …… năm 2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây)

 Chương I

Những quy định chung

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1.Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây, huyện thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây, Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn, công chức và cán không chuyên trách, Trưởng, Phó khu phố, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân thị trấn chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của UBND thị trấn

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân Chủ tịch, Phó chủ tịch và UBND thị trấn.

2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thị trấn và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.

3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Mỗi Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình kế hoạch, công tác và quy chế làm việc của UBND thị trấn.

5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Ch­ương II

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân thị trấn

 Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc:

Ủy ban nhân dân thị trấn thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 70 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và một số nhiệm vụ cụ thể, đó là:

- Xây dựng chương trình làm việc theo tháng¸ quý, 6 tháng và hàng năm của Ủy ban nhân dân thị trấn;

- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm trình HĐND thị trấn quyết định;

- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình của địa phương trình HĐND thị trấn quyết định;

- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND quyết định;

- Các giải pháp thực hiện Nghị quyết HĐND thị trấn về kinh tế-xã hội, đồng thời báo cáo kết quả tổ chức thực hiện trước HĐND thị trấn.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND thị trấn:  

2.1. Ủy ban nhân dân thị trấn họp thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND thị trấn;

2.2.  Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp hoặc không nhất thiết phải tổ chức họp UBND, theo chỉ đạo Chủ tịch UBND, công chức Văn phòng – Thống kê gửi toàn bộ hồ sơ vấn đề cần xử lý đến các Thành viên UBND để lấy ý kiến.

Các quyết nghị của tập thể UBND thị trấn được thông qua khi có quá nửa tổng số Thành viên UBND thị trấn đồng ý. Trong trường hợp xin ý kiến các Thành viên UBND thị trấn bằng hình thức xin ý kiến thì:

- Nếu các vấn đề được quá nửa thành viên UBND đồng ý, công chức Văn phòng – Thống kê trình chủ tịch UBND thị trấn quyết định và báo cáo tại phiên họp UBND gần nhất;

- Nếu các vấn đề không được quá nửa số thành viên UBND thị trấn đồng ý thì công chức Văn phòng – Thống kê báo cáo Chủ tịch UBND thị trấn việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND thị trấn.

 Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND thị trấn

1.  Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND thị trấn:

1.1. Chủ tịch UBND thị trấn là người đứng đầu UBND thị trấn, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách niệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 71 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

1.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ thị trấn nhiệm kỳ 2015-2020.

2. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND thị trấn theo điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND thị trấn

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 122, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

2. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó chủ tịch UBND thị trấn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách, các khu phố trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND thị trấn; Quyết định, Chỉ thị của UBND, Chủ tịch UBND thị trấn; Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;

- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch của cơ quan nhà nước cấp trên; Nghị quyết HĐND thị trấn; Quyết định của UBND, Chủ tịch UBND thị trấn; Chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước;

- Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND thị trấn trong quyết định, giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thị trấn về những quyết định đó;

- Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND thị trấn xem xét, quyết định, xử lý kịp thời các công việc;

- Phối hợp với Phó chủ tịch UBND còn lại đề xuất, tham mưu Chủ tịch UBND thị trấn thực hiện công việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực của UBND.

3. Được Chủ tịch UBND thị trấn ủy quyền giải quyết công việc của UBND khi Chủ tịch UBND thị trấn đi vắng.

 Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên UBND thị trấn

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 123, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

2. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Ủy viên UBND thị trấn có nhiệm vụ, trách nhiệm sau:

- Chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND; các Phó chủ tịch UBND thị trấn và cơ quan ngành dọc cấp trên. Chịu trách nhiệm tập thể trước UBND thị trấn; HĐND, UBND huyện;

- Trực tiếp chỉ đạo; kiểm tra công việc, nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND thị trấn về lĩnh vực mình được phân công và công việc khác của UBND thị trấn;

- Phối hợp công tác với Thành viên khác của UBND, cán bộ công chức có liên quan và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan ngành dọc cấp trên để thực hiện nhiệm vụ của mình

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND thị trấn giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, phạm vi giải quyết công việc của công chức thị trấn

1. Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại tại mục 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ;

2.  Ngoài thực hiện nhiệm vụ quy định tại tại mục 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ, công chức thị trấn còn thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn và cơ quan chuyên môn cấp trên;

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, nắm chắc địa bàn khu dân cư, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn phiền hà cho nhân dân, nếu vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND thị trấn phụ trách để xin ý kiến;

- Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thị trấn, chấp hành sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, trong giải quyết công việc phải đúng thời gian, không để tồn đọng, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao.

3. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình lên Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách hoặc tự ý chuyển cho công chức khác, không tự ý giải quyết công việc của công chức khác khi chưa được Chủ tịch UBND thị trấn giao. Chủ động phối hợp với công chức khác, người hoạt động không chuyên trách để giải quyết công việc có liên quan.

4. Chịu trách nhiện bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu, thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ theo Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Lưu trữ. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo một cách kịp thời, chính xác theo quy định hoặc được Chủ tịch UBND thị trấn giao.

Điều 8. Trách nhiêm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách, Trưởng các khu phố

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách được quy định tại Điều 8 Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND  ngày 20 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh Đồng Nai.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng khu phố được quy định tại Điều 10 Quyết định Số 24/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Đồng Nai.

3. Thực hiện nhiệm vụ khác khi Chủ tịch UBND thị trấn giao, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn về công việc mình được phân công.  

Điều 9. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân thị trấn

1. Quan hệ với UBND huyện:

Ủy ban nhân dân thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, chấp hành,  tổ chức thực hiện Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND huyện, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.

2. Quan hệ với các cơ quan chuyên môn cấp trên:

 Ủy ban nhân dân thị trấn chịu sự hướng dẫn, đôn đốc về chuyên môn nghiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện; có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức.

3. Quan hệ với Ban Chấp hành Đảng bộ, ban Thường vụ Đảng ủy thị trấn:

- Ủy ban nhân dân thị trấn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên, các văn bản của Đảng ủy; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của Đảng ủy; báo cáo định kỳ và những đề xuất về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh để Ban Chấp hành Đảng bộ thị trấn quyết định.

- Ủy ban nhân dân thị trấn báo cáo với Ban thường vụ Đảng ủy quyết định hoặc cho chủ trương đối với những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thị trấn nhiệm kỳ 2015-2020.

 4. Quan hệ với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân:

 - UBND thị trấn chịu sự giám sát của HĐND, Thường trực HĐND. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân thị trấn trong vòng 10 ngày làm việc phải triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội đồng nhân dân (bằng quyết định hoặc kế hoạch).

- Ủy ban nhân dân phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân; chuẩn bị các báo cáo, đề án, xây dựng các chỉ tiêu và giải pháp trình Hội đồng nhân dân quyết định theo thẩm quyền.

5. Quan hệ với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể thị trấn:

- Ủy ban nhân dân thị trấn phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể thị trấn trong việc chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên, đoàn viên và nhân dân. Tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia xây dựng chính quyền, tự giác thực hiện những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

- Ủy ban nhân dân thị trấn chịu sự giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể thị trấn, định kỳ sáu tháng, một năm thông báo kết quả hoạt động của Ủy ban nhân dân và tình hình kinh tế-xã hội; quốc phòng-an ninh tại hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam thị trấn.  

6. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ban thanh tra nhân dân thị trấn:

- Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân các chính sách pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn, các chỉ tiêu, mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh hàng năm của địa phương.

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

- Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, xử lý nghiêm minh những người có hành vi cản trở hoạt động Ban Thanh tra hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

- Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân biết kết quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở, đảm bảo các điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động.

7. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân thị trấn với Chi bộ, ban quản lý khu phố:

- Ủy ban nhân dân thị trấn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động các Chi bộ khu phố.

- Ủy ban nhân dân thị trấn trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của các khu phố. Thông qua Trưởng, Phó các khu phố tổ chức quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết Hội đồng nhân dân, vận động nhân dân triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ nhân dân.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo nắm bắt tình hình hoạt động các khu phố.

-  Trưởng, Phó các khu phố có trách nhiệm báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn tình hình hoạt động trên tất cả lĩnh vực của khu phố, tham gia đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề có liên quan, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương­.

Chương III

Quản lý và ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân thị trấn

Điều 10. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân, công chức Văn phòng – Thống kê phụ trách văn thư, chịu trách nhiệm đăng ký vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ nơi nhận, các văn bản chuyển qua hộp thư điện tử khi nhận chuyển Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn để xử lý. Đối với băn bản có đóng dấu hoả tốc phải gửi ngay đến địa chỉ nơi nhận.

 2.  Đối với các văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn khi phát hành công chức Văn phòng – Thống kê phụ trách văn thư phải kiểm tra và ghi đầy đủ các ký hiệu, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời có trách nhiệm lưu trữ văn bản tài liệu.

3. Các vấn đề về chủ trương đã được quyết định trong phiên họp của Uỷ ban nhân dân thị trấn đều phải được thể hiện bằng các Quyết định, chương trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân. Công chức Văn phòng – Thống kê phối hợp với công chức chuyên môn hoặc người hoạt động không chuyên trách dự thảo văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn ký ban hành, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày diễn ra phiên họp.

Điều 11. Soạn thảo và thông qua văn bản của Uỷ ban nhân dân thị trấn

1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thị trấn khi ban hành phải đảm bảo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực nào thì chủ trì phối hợp với công chức Văn phòng – Thống kê và các cá nhân tổ chức có liên quan đến nội dung văn bản thực hiện dự thảo. Các văn bản Quy phạm pháp luật phải được công chức Tư pháp – Hộ tịch đóng góp ý kiến trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành.

3. Đối với các Quyết định của Ủy ban nhân dân thị trấn, căn cứ tính chất và nội dung điều chỉnh của văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan và nhân dân để đóng góp.

4. Tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp (đối với các văn bản có tổ chức lấy ý kiến) và các tài liệu có liên quan gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn chậm nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp Ủy ban nhân dân thị trấn.

5. Các văn bản của Ủy ban nhân dân thị trấn khi ban hành phải được quá nửa Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn thông qua.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân thị trấn ký ban hành Quyết định.

7. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn chỉ đạo soạn thảo, ký ban hành Quyết định quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.

Điều 12. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn ký các văn bản trình Hội đồng nhân dân thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện; ký ban hành các Quyết định, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân được quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khi Chủ tịch đi vắng, Phó chủ tịch UBND ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn khi được ủy quyền.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch UBND các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 13. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật, của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, không phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đối với cấp ban hành để sửa đổi, bổ sung.

Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Trưởng, Phó các khu phố theo nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân và toàn thể nhân dân trên địa bàn thị trấn.

Ch­ương IV

Chế độ hội họp, đi công tác, tiếp khách và thông tin báo cáo.

Điều 14. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân thị trấn

1. Phiên họp Ủy ban nhân dân thị trấn:

Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây mỗi tháng họp một lần (trừ đột xuất) vào ngày 07 hàng tháng, nếu vào ngày này không tổ chức phiên họp được thì dời vào ngày khác nhưng không sớm hoặc trễ hơn hai ngày làm việc.

a)    Thành phần tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân thị trấn:

 - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn, công chức, người hoạt động không chuyên trách, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chương trình, nội dung phiên họp. Các phiên họp có liên quan đến các khu phố thì mời Trưởng, Phó khu phố tham dự.

- Mời Thường trực Đảng ủy; Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị trấn.

b) Nội dung phiên họp Ủy ban nhân dân thị trấn:

- Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân thị trấn gồm các vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, theo yêu cầu nhiệm vụ, hoặc theo đề xuất của Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn, cán bộ, công chức, các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn chỉ đạo công chức Văn phòng – Thống kê đưa vào chương trình cuộc họp.

c) Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân thị trấn:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn chủ trì phiên họp, khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch chủ trì khi được Chủ tịch ủy quyền, .

- Công chức Văn phòng – Thống kê điểm danh, báo cáo chủ trì phiên họp về thành phần tham dự họp theo giấy mời.

- Chủ tọa nêu một số vấn đề cần tập trung làm việc của phiên họp, tóm tắt những nội dung quan trọng cần được thảo luận bàn thảo.

- Phát biểu thảo luận của các đại biểu tham dự phiên họp. Đại biểu phát biểu phải được đồng ý của chủ trì phiên họp, hoặc được mời. Thời gian phát biểu không quá năm phút, nội dung phải súc tích, đi thẳng vào vấn đề trọng tâm mà chủ tọa yêu cầu.

- Chủ tọa phiên họp kết luận từng vấn đề và lấy biểu quyết, những vấn đề được thông qua phải được quá nửa Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn biểu quyết tán thành.

- Tr­ường hợp có nội dung chưa được Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn nhất trí thì chủ tọa yêu cầu chuẩn bị lại để trình tại phiên họp sau.

2. Giao ban Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn:

a) Hàng tuần, Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND giao ban vào đầu giờ chiều thứ sáu, nếu có vấn đề đột xuất thì tổ chức giao ban vào đầu giờ chiều thứ hai tuần sau.

b) Trình tự giao ban Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND:

- Các Phó chủ tịch UBND báo cáo tình hình kết quả tổ chức thực hiện những công việc chính lĩnh vực mình được phân công phụ trách trong tuần hoặc tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và công việc cần xử lý, chương trình công tác tuần tiếp theo.

- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyển để triển khai tổ chức thực hiện.

3. Khi cần thiết Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn triệu tập các Trưởng, Phó khu phố, cán bộ, công chức có liên quan để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi cần thiết Ủy ban nhân dân thị trấn mời Thường trực Đảng ủy dự họp liên tịch với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị trấn, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Trưởng, Phó khu phố để thông báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thị trấn và triển khai nhiệm vụ công tác tiếp theo.

5. Các hoạt động chuyên đề về nhiệm vụ công tác cụ thể, phải được tổ chức sơ, tổng kết theo hướng dẫn cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Thực hiện chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn cấp trên:

-  Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn chỉ đạo các Phó chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức, có liên quan cùng công chức Văn phòng – Thống kê chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện.

- Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với các cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết quả làm việc và xin ý kiến những công việc cần triển khai thực hiện.

7. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách Ủy ban nhân dân phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần tại các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn phải có báo cáo nội dung, kết quả đồng thời dự kiến kế hoạch triển khai thực hiện với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách quyết định.

8. Trách nhiệm công chức Văn phòng – Thống kê Ủy ban nhân dân thị trấn trong việc phục vụ các cuộc họp, phục vụ tiếp khách của Ủy ban nhân dân thị trấn, cụ thể:

- Chủ động, đề xuất bố trí lịch họp, chủ động làm việc với cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ tiếp khách của Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn.

- Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn phối hợp với cán bộ, công chức liên quan đến nội dung, chương trình các cuộc họp, gửi giấy mời và tài liệu đến đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 15. Giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân thị trấn

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn trực tiếp hoặc phân công một Phó chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa”, “một cửa liên thông” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và và trả kết quả” tại Ủy ban nhân dân thị trấn; ban hành quy trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký kết quả cho công dân hàng ngày.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí thời gian giải quyết công việc của cán bộ, công chức đối với công dân. Việc giải quyết công việc phải đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân, đúng quy trình đúng thời gian quy định. Xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức.

3. Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc đối với cá nhân tổ chức, không để cá nhân tổ chức có nhu cầu phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo thẩm quyền, bố trí nơi làm việc thuận tiện, tiện nghi, đảm bảo điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 16. Chế độ đi công tác

1. Công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng, Phó khu phố đi công tác ngoài địa phương phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn; Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn đi công tác phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn biết.

2. Ủy ban nhân dân thị trấn tổ chức cho công chức, cán bộ không chuyên trách đi công tác phải báo cáo Đảng ủy thị trấn.

3. Kinh phí đi công tác thực hiện theo chế độ quy định.

Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo

1. Ủy ban nhân dân thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách Pháp luật của Nhà nước, các văn bản các cơ quan nhà nước cấp trên, các văn bản của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thị trấn cho nhân dân. Khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, trang thông tin điện tử của địa phương.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND thị trấn phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ trước ngày 25 hàng tháng, Phó chủ tịch, công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng khu phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực được phân công, phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn (thông qua Công chức Văn phòng – Thống kê) để Ủy ban nhân dân thị trấn báo cáo với Đảng ủy thị trấn.

3. Công chức Văn phòng – Thống kê thị trấn giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn đôn đốc, tổng hợp báo cáo kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành việc tổ chức thực hiện phát triển Kinh tế-Xã hội, bảo đảm Quốc phòng-An ninh và những nhiệm vụ công tác khác hàng tháng, quý, 6 tháng, năm; báo cáo sơ, tổng kết các nội dung chuyên đề.

Chương V

Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn

1. Thực hiện tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn tiếp công dân vào ngày thứ năm hàng tuần.

2. Chỉ đạo bộ phận tiếp nhận đơn thư, cán bộ chuyên môn thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

3. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thị trấn, các đoàn thể nhân dân thị trấn.

Điều 19. Trách nhiệm các Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ chuyên môn Ủy ban nhân dân thị trấn

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ chuyên môn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn tổ chức thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực được phân công.

2. Tham dự cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn động kéo dài, phức tạp ở địa phương.

3. Trực tiếp tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo theo trách nhiệm, quyền hạn được chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn giao.

Điều 20. Trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân

1. Phối hợp, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; xác minh, kiến nghị biện pháp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn khi được giao.

2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các ban ngành, cán bộ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạch động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.

4. Tham m­ưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng trên địa bàn thị trấn.

Điều 21. Trách nhiệm của Công chức Văn phòng – Thống kê thị trấn

1. Phối hợp với Công chức Tư pháp – Hộ tịch bố trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân đảm bảo các điều kiện tiếp công dân.

2. Phối hợp với Công chức Tư pháp – Hộ tịch giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn tiếp công dân, tiếp nhân, tổng hợp, phân loại, xử lý đơn thư; theo dõi, tổng hợp kết quả tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.

3. Phối hợp với Công chức Tư pháp – Hộ tịch xây dựng nội dung quy chế và lịch tiếp công dân của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.

4. Định kỳ, đột xuất tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn báo cáo kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư gửi các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện.

Ch­ương VI

Điều khoản thi hành

Điều 22. Các Thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn, Công chức Văn phòng – Thống kê, công chức chuyên môn, cán bộ không chuyên trách, Trưởng, Phó các khu phố và tổ chức, cá nhân có liên quan với thị trấn Dầu Giây chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có những vướng mắc, không phù hợp Công chức Văn phòng – Thống kê, cá nhân, tổ chức có liên quan báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp các quy định hiện hành.

 Công chức Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, thực hiện và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn về việc thực hiện Quy chế này.

Quy chế này được các thành viên Ủy ban nhân dân thị trấn Dầu Giây nhất trí thông qua ngày 07 tháng 8 năm 2019./.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN DẦU GIÂY

Khóa VI, nhiệm kỳ 2016 – 2021