Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Sông Nhạn nhiệm kỳ
2016-2021
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban Nhân dân (UBND) xã Sông Nhạn.
2. Chủ
tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên UBND xã; công chức và những người hoạt động không
chuyên trách xã; trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND
xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND
xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND xã
(sau đây gọi là Chủ tịch), Phó Chủ tịch UBND xã (sau đây gọi là Phó Chủ tịch)
và các Ủy viên UBND xã.
2.
Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của
UBND huyện; Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân (HĐND) xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được
giao cho một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược
lại. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về tiến độ và kết quả công
việc được phân công.
4.
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng
quy định của pháp luật, chương trình, kế
hoạch và Quy chế làm việc.
5.
Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong
mọi hoạt động; bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cách
thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
31 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số đối với các vấn đề quy định tại Điều 35 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã quyết định.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định
tại Điều 117, Điều 118 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
a)
Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thường kỳ
hoặc bất thường.
b)
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng -
Thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban
nhân dân xã để xin ý kiến.
Các
quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân xã được thông qua khi có quá nửa (trên
50%) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân xã thông qua phiếu xin ý kiến thì:
- Nếu
vấn đề được quá nửa (trên 50%) thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý, Văn phòng -
Thống kê trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân
dân xã trong phiên họp gần nhất.
- Nếu
vấn đề chưa quá nửa (dưới 50%) thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý, Văn phòng -
Thống kê báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc đưa vấn đề ra
phiên họp Ủy ban nhân dân xã gần nhất để thảo luận.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban
nhân dân xã, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy
ban nhân dân xã được quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc theo
quy định tại Điều 121 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; trực
tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể thành lập các tổ chức
tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc và tự giải thể sau khi
có báo cáo hoàn thành nhiệm vụ.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng. Công chức văn
phòng - Thống kê xã thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải
quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành
viên Ủy ban nhân dân xã khi thấy cần thiết.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch phân công nhiệm vụ phụ trách một
số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số ấp. Thực hiện
phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 122 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch, Nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân
công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước
Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; đồng
thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện.
2.
Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a)
Chỉ đạo, đôn đốc các công chức chuyên môn, những người hoạt động không chuyên
trách thuộc Ủy ban nhân dân xã, Ban nhân dân các ấp xây dựng và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát
triển ngành, lĩnh vực ở địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của
địa phương, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
b)
Chỉ đạo, kiểm tra các công chức chuyên môn, những người hoạt động không chuyên
trách thuộc Ủy ban nhân dân xã, Ban nhân dân các ấp thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ
trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái luật, đồng thời
đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
c)
Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng
ngày thuộc phạm vi phụ trách được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy nhiệm; nghiên
cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc
lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết
định.
d)
Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao.
3.
Trong phạm vi quyền hạn được giao, Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu
vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Chủ tịch phụ trách thì chủ
động phối hợp để giải quyết.
4. Hàng
tuần Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch
tại cuộc họp giao ban. Trong chỉ đạo điều hành nếu có vấn đề liên quan hoặc
thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp phụ trách, những vấn đề
phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, Phó Chủ tịch chủ
động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Nếu vấn đề thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để đưa
ra phiên họp Ủy ban nhân dân xã thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã thực hiện trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại Điều 123 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công phụ
trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xem xét,
trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết các đề nghị
của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
phải dành thời gian để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban
nhân dân xã, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã;
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền và báo cáo kết
quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã được Công chức Văn phòng -
Thống kê xã cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phươg và
chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn đối với cơ quan cấp huyện quản lý
chuyên ngành.
Điều 7. Mối quan hệ trong
giải quyết công việc giữa Chủ tịch Ủy ban nhân xã với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
1. Ngoài lĩnh vực được phân công phụ trách, khi có yêu
cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới nảy sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện các công việc, phụ trách
một số chuyên đề công tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công
việc theo nguyên tắc sau:
a) Những công việc
thuộc lĩnh vực do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách thì chịu trách
nhiệm giải quyết.
b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách các lĩnh vực
công tác có trách nhiệm cho ý kiến trước khi đưa ra xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã hoặc tập thể Ủy ban nhân dân xã.
3. Khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã điều chỉnh sự phân công giữa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ,
tài liệu liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách bằng biên bản và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bằng văn bản.
Điều 8. Quan hệ phối hợp công
tác của Ủy ban nhân dân xã
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân xã phải giữ
mối liên hệ thường xuyên với UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, các cơ quan có
liên quan của huyện, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
huyện.
2. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Thường trực
Hội đồng nhân dân xã trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ
họp Hội đồng nhân dân xã, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân xã; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân xã, các Ban của Hội đồng
nhân dân xã; trả lời ý kiến cử tri và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân xã.
3. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã chăm lo, bảo vệ lợi ích chính
đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền
vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp
xã.
4. Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các cơ quan có liên
quan của huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm
Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền
giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 9. Người thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của UBND xã theo quy định tại Nghị định 09/2017/NĐ- CP ngày
09/02/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 10. Các loại chưong trình công
tác
1. Chương trình công tác năm gồm hai phần:
a) Phần một: Thể
hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Úy ban nhân dân xã
trên tất cả các lĩnh vực công tác.
b) Phần hai: Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban
nhân dân xã và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong
năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên
họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân xã và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch
ủy ban nhân dân xã trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên
họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân xã và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã bao gồm: Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân xã chỉ thảo luận và giải quyết những nội
dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã (trừ
trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định).
Điều 11. Trình tự xây dựng
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, công chức
chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã
gửi về Công chức Văn phòng - Thống kê xã danh mục những đề án, dự thảo văn bản
cần trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong năm tới.
b) Công chức Văn phòng - Thống kê xã tổng hợp, xây dựng
dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân xã; chậm nhất vào ngày 20
tháng 11 hàng năm gửi lại công chức chuyên môn và những người hoạt động không
chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã có liên quan để tham gia ý kiến.
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã, các công chức chuyên
môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã phải
có ý kiến chính thức để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét,
quyết định việc trình Ủy ban nhân dân xã thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối
năm.
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày Ủy ban nhân dân xã thông qua chương trình công tác năm, công chức Văn
phòng - Thống kê xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc ban hành
và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân xã, công chức chuyên môn và những người
hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã có liên quan biết, thực
hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các công chức chuyên môn
và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã phải đánh
giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề
cần trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vào quý tiếp theo đã
ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng
chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các công chức
chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã
gửi dự kiến chương trình quý sau cho công chức Văn phòng - Thống kê xã.
b) Công chức Văn phòng - Thống kê xã tổng hợp, xây dựng
dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân xã (các vấn đề được chia
theo các lĩnh vực của Chủ tịch và Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi
chương trình công tác quý sau cho các công chức chuyên môn và những người hoạt
động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã có liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các công chức chuyên môn và những người
hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào tiến độ chuẩn
bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn
đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị
phải gửi công chức Văn phòng - Thống kê xã chậm nhất vào ngày 25 tháng trước.
b) Công chức Văn phòng - Thống kê xã tổng hợp, xây dựng
dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân xã, có phân theo các
lĩnh vực Chủ tịch và Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Công chức Văn phòng - Thống kê xã phải
gửi chương trình công tác tháng sau cho các công chức chuyên môn và những người
hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã có liên quan biết, thực
hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, công chức Văn phòng - Thống kê xã dự thảo
chương trình công tác tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã quyết định và thông báo cho các công chức chuyên môn và những người
hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã biết chậm nhất vào chiều
thứ 06 (sáu) tuần trước.
5. Công chức Văn phòng - Thống kê xã giúp Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã.
Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Công chức Văn phòng - Thống kê xã phải
thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân xã, các công chức chuyên
môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã và các
cơ quan có liên quan biết.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các công chức
chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã
rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác;
có báo cáo kết quả xử lý công việc được phân công giải quyết, đề ra các giải
pháp, mục tiêu trong thời gian tới gửi về công chức Văn phòng - Thống kê xã.
2. Công chức Văn phòng - Thống kê xã giúp Ủy ban nhân dân
xã thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các công
chức chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân
dân xã; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân xã kết quả việc thực hiện chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
Điều 13. Phiên họp ủy ban
nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã tổ chức các phiên họp theo quy định
tại Điều 113, Điều 114, Điều 115 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
2. Trong trường hợp họp bất thường, việc triệu tập, chuẩn
bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được
thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ tọa phiên họp Ủy ban
nhân dân xã. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch được ủy quyền thay Chủ tịch
chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì việc
thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân xã, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 14. Công tác chuẩn bị
phiên họp Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định cụ thể ngày
họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Công chức Văn phòng - Thống kê xã có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ trình ra phiên họp.
b) Chuẩn bị chương trình hội nghị dự phiên họp, dự kiến
thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định; chuẩn bị các điều
kiện phục vụ phiên họp.
c) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Công chức Văn phòng - Thống kê xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự
phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân xã về quyết định của
Chủ tịch Úy ban nhân dân xã về các vấn đề trên.
d) Có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các
thành viên Ủy ban nhân dân xã và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 (ba) ngày
làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, có trách nhiệm thông báo
cho thành viên Ủy ban nhân dân xã và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 (một)
ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 15. Thành phần dự phiên
họp ủy ban nhân dân xã
1. Thành viên Ủy ban nhân dân, các công chức chuyên môn
và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã, Ban nhân
dân các ấp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân xã, nếu
vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng
ý.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã chỉ được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân xã tham dự.
3. Ủy ban nhân dân xã mời lãnh đạo Đảng ủy, lãnh đạo Hội
đồng nhân dân, lãnh đạo UBMTTQ và các đoàn thể xã tham dự các phiên họp giao
ban của Ủy ban nhân dân xã.
4. Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân xã
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điêu 16. Trình tự phiên họp
ủy ban nhân dân xã
Phiên họp ủy ban nhân dân xã được tiến hành theo trình tự
sau:
1. Công chức Văn phòng - Thống kê xã báo cáo số thành
viên Ủy ban nhân dân xã có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu
tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về chương trình
phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân xã thảo luận từng vấn đề theo trình
tự:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình bày tóm tắt (không
đọc toàn văn) các báo cáo, đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban
nhân dân xã. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình
thì không phải trình bày thêm.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã phát biểu ý kiến,
nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong các báo cáo, đề án. Các
đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phát biểu ý kiến tiếp thu
và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban
nhân dân xã và các đại biểu dự họp.
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã chủ trì thảo luận
và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân xã phải được quá nửa số
thành viên Ủy ban nhân dân xã biểu quyết tán thành (đối với phiên họp thành
viên Ủy ban nhân dân).
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban
nhân dân xã chưa thông qua các báo cáo, đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân xã.
Điều 17. Biên bản phiên họp
ủy ban nhân dân xã
1. Công chức Văn phòng - Thống kê xã có trách nhiệm ghi
biên bản các phiên họp của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn
biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biếu
quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Công chức Văn phòng - Thống kê xã có
trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp
gửi các thành viên Ủy ban nhân dân xã; đồng thời, báo cáo Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân xã. Khi cần thiết, thông báo cho các công chức chuyên
môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã về
những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 17. Cách thức giải
quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu của các
công chức chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban
nhân dân xã trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa
phương.
2. Họp làm việc với các công chức chuyên môn và những
người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã để giải quyết công
việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương.
4. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan
trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch.
Điều 18. Tổ chức các buổi
họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để xử lý công việc
thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp
để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
b) Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Công chức Văn phòng - Thống kê xã dự kiến nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phối hợp công chức chuyên môn
được phân công chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, Công chức Văn phòng - Thống kê xã có trách nhiệm: Gửi giấy mời
cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều
kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần
thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Công chức chuyên môn phân công chuẩn bị báo cáo có
trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Công
chức Văn phòng - Thống kê xã; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên
quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Công chức Văn phòng -
Thống kê xã hoàn chỉnh các báo cáo và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Các ngành có liên quan được mời họp, có trách nhiệm đến
dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã điều hành
cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình
bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban
hàng tuần giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chưa xử lý được qua hồ sơ của các công
chức chuyên môn và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân
dân xã trình hoặc các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định ngày họp, nội
dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời các công chức chuyên môn và những
người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã có liên quan.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì họp giao ban. Khi
Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
d) Việc tổ chức
cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VẢN BẢN
Điều 19. Thủ tục gửi văn bản,
trình giải quyết công việc
Tất cả các công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải được vào sổ văn thư của UBND xã. Trường
hợp cán bộ, công chức nhận trực tiếp phải chuyển lại cho Văn thư để làm thủ tục
vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân xã trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Công chức Văn phòng - Thống kê, cán bộ Văn thư tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung của cơ quan, đơn vị mình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp
phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải
là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần
gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ
quan đó ở phần “Nơi nhận” văn bản.
Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân xã, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân xã
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Hồ sơ trình giải quyết
công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thổng nhất)
của Văn phòng UBND xã, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một
lãnh đạo Ủy ban nhân dân).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan
trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý
kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của công chức theo dõi; ý kiến
và chữ ký của công chức Văn phòng - Thống kê.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo
văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Quy định về việc ký
văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã.
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của các công chức chuyên môn.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
theo quy định của pháp luật.
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân xã gửi Chủ tịch
UBND huyện, Hội đồng nhân dân xã,
e) Các văn bản khác theo thấm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký thay Chủ tịch ủy
ban nhân dân xã một số quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã về chỉ đạo
các công tác cụ thể, đôn đổc, hướng dẫn thi hành các văn bản của UBND huyện,
Chủ tịch UBND huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc huyện, Hội đồng nhân dân xã.
Điều 22. Phát hành, công bố
các văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
Cán bộ văn thư –
thu quỹ xã chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ký; văn thư có trách nhiệm lấy số, ngày, tháng, năm vào văn
bản, tiến hành quét scan văn bản giấy sang dữ liệu số dạng pdf và chứng thư số
cơ quan để xác thực, bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
Các văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị
có liên quan giải quyết.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải đăng trang thông tin điện tử của xã; kịp thời
cập nhật vào hệ thống điều hành của UBND xã I.office (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí
mật Nhà nước).
Điều 23. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
Công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân xã:
- Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị
Ủy ban nhân dân xã kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI
HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế
hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình
thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp
luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn
vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết
thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 25. Phạm vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân xã kiểm tra việc thi hành các văn bản
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, UBND xã, Chủ tịch UBND xã trong hoạt
động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã kiểm
tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực,
địa bàn quản lý mình phụ trách.
Điều 26. Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân xã chủ trì kiểm tra việc thi
hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có
nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Khi kết thúc
kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm
quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình kiểm tra việc thi
hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 28. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch ủy ban nhân dân xã tiếp khách liên hệ công tác
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp gặp
mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp
mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
2.Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp huyện.
3. Tiếp theo đề nghị của khách.
Điều 29. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân xã hàng tháng phải dành
thời gian đi thực tế tại các ấp để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; gặp
gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình trong
nhân dân để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp các ấp khắc phục
khó khăn.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân xã đi công tác phải có kế
hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc trên 01 (một) ngày phải báo cáo
Chủ tịch ủy ban nhân dân xã.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
họp, các thành viên Ủy ban nhân dân không bố trí đi công tác, trừ trường hợp
đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đồng ý.
4. Các thành viên ủy ban nhân dân xã, các công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân xã đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách lĩnh vực.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Chỉ đạo công chức Tư pháp xã phối hợp thực hiện nghiêm
túc công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật. Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã họp với Phó Chủ tịch
và các công chức chuyên môn có liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước UBND
huyện, Chủ tịch UBND huyện khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây
thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người,
vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải có lịch tiếp công
dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân xã,
UBMTTQ VN xã tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 02
(hai) buổi.
Điều 31. Trách nhiệm của
thành viên ủy ban nhân dân xã
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của lĩnh vực mình
phụ trách; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại,
tố cáo liên quan đến lĩnh vực mình.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trận trọng lắng nghe ý kiến của công dân để
cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Tiếp
công dân, Luật Khiếu nại, Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 32. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo
Trách niệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương và các
báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, các
phòng ban chuyên môn thuộc huyện và Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân xã; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân xã, Tổ Đại biểu HĐND
huyện.
Điều 33. Thông tin về hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
1. Thực hiện chế
độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân xã, Tổ Đại biểu HĐND huyện; trả lời các chất vấn, kiến nghị của
cử tri, của đại biểu Hội đồng nhân dân xã, huyện; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng.
2. Thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại
chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn
bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc thực hiện các
chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
3. Thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua hệ thống điều
hành I.office theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên hệ
thống điều hành I.office của UBND xã, trang thông tin điện tử xã để kịp thời nhận
văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân xã, huyện gửi để
quán triệt và thực hiện.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho các
thành viên UBND xã; Công chức Văn phòng - Thống kê xã chủ trì, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 35. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ủy ban
nhân dân xã xem xét, quyết định theo đề nghị của tập thể thành viên UBND xã./.