New Page 1
1. NGUỒN LAO
ĐỘNG
Tổng số hộ
trong xã: 2.505 người
Số nhân khẩu:
10.925 người
Số người
trong độ tuổi lao động: 7.988 người trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ lao
động công nghiệp: chiếm tỷ lệ: 24,8%
Tỷ lệ lao
động nông nghiệp: chiếm tỷ lệ: 70,1%
Tỷ lệ lao
động thương mại: chiếm tỷ lệ: 5,1%
2. ĐẤT ĐAI
Tổng diện
tích đất tự nhiên: 1450,22 ha - Tỷ lệ: 100%
Diện tích đất
nông nghiệp: 510,96 ha - Tỷ lệ: 38,3%
Diện tích đất
lâm nghiệp: 788,4ha - Tỷ lệ: 59,1%
Diện tích đất
chuyên dùng: 21,66ha - Tỷ lệ: 18,5%
Diện tích đất
ở: 58,52ha - Tỷ lệ: 50,31%
Diện tích đất
chưa sử dụng: 0,18ha - Tỷ lệ: 100%
Hiện trạng sử
dụng đất: Phần lớn đất đai của xã được sử dụng cho mục đích nông nghiệp (chiếm
91,97%; diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp chiếm 8,02%; đất chưa sử
dụng chiếm 0,01%)
3. TÀI NGUYÊN
RỪNG
Diện tích
rừng: 203.5 ha
Hiệu quả kinh
tế:
+ Rừng khoanh
nuôi tái sinh: 37,46 ha
+ Rừng phòng
hộ: 36 ha
+ Rừng
337+661: 102 ha
Qua kiểm tra
thực tế rừng khoanh nuôi tái sinh tuy có diện tích nhưng suy giảm về chất lượng
chỉ còn lại cây bụi và hồ lô. Hiện nay có 8 hộ nhận hợp đồng khoán quản lý và
bảo vệ hàng năm có nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng thực hiện.
Rừng phòng hộ
9 hộ nhận khoán trồng và được bảo vệ quản lý tốt.
Rừng dự án
337+61 do ban quản lý rừng phòng hộ 600 quản lý có 54 hộ trồng và bảo vệ. Hàng
năm cùng với xã kiểm tra khối lượng.
4. TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN
Tên các loại
khoáng sản của xã: than bùn, đá, đất san lấp mặt bằng
Địa điểm chứa
khoáng sản: ấp 1, ấp 3, ấp 4
Trữ lượng:
540.000m3 than bùn, 1.007.300m3 vật liệu san lấp
Hiện trạng
khai thác: trên địa bàn xã có trữ lượng than bùn khá lớn hiện đã được công ty
Bảo Giang đầu tư khai thác với diện tích khoảng 2 ha. Đây là nguồn tài nguyên có
giá trị trong việc phát triển kinh tế trên địa bàn xã. Việc khai thác khoáng sản
vừa có tác dụng trong việc phát triển kinh tế và có tác dụng phân phối lao động
trên địa bàn xã.
Ngoài ra trên
địa bàn xã còn có đất sét làm vật liệu xây dựng, có thể khai thác phục vụ nhu
cầu tại chỗ trong nhân dân.
5. SẢN PHẨM
VÀ NGÀNH NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA XÃ
Trên địa bàn
xã có 51 cơ sở sản xuất, các ngành nghề chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như:
cơ sở chế biến sản xuất đồ gỗ, đan lát, làm bún… giải quyết việc làm cho 1.085
lao động tại địa phương, tăng thu nhập và góp phần thúc đẩy nông thôn phát
triển. Hình thức tổ chức sản xuất của xã chủ yếu phát triển theo kinh tế hộ gia
đình (hình thức tiểu nông) và buôn bán nhỏ.
Kinh tế tập
thể: hoạt động hợp tác xã Phú Khang (ngành nghề sản xuất chính: đan lát): đã tạo
ra công ăn việc làm cho một số lao động tại địa phương. Doanh thu 2018: 1.600
triệu đồng.
Nhìn chung
việc thực hiện đổi mới và xây dựng phát triển các thành phần kinh tế nông thôn
trên địa bàn đã có nhiều cố gắng, các trang trại kinh tế tư nhân có quy mô vừa
và nhỏ góp phần cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chung.
6. THẮNG CẢNH
DU LỊCH, DI TÍCH LỊCH SỬ
Tên thắng
cảnh: đang lập hồ sơ chùa Linh Phú trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. THÔNG TIN
LIÊN LẠC
Hiện trạng về
tình hình thông tin liên lạc của xã:
- Các hộ gia
đình hiện nay đã lắp đặt điện thoại bàn và mạng internet
- UBND xã đã
kết nối đường truyền internet nhận và báo cáo văn bản thông qua cổng thông tin
điện tử của Huyện, Tỉnh.
- Trong năm
UBND xã nhận bàn giao các loại máy móc, trang thiết bị bàn ghế, tủ làm việc của
Sở Khoa học và Công nghệ tại Trung Tâm học tập cồng đồng trên địa bàn xã.
8. GIAO THÔNG
Đường quốc
lộ, tỉnh lộ chạy qua xã: đường quốc lộ 20
Số km đường
chạy qua: 5.2 km
Hiện trạng hệ
thống đường giao thông trong xã:
Tỷ lệ km
đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông Vận tải: 6.95/10.45 km đạt 66.46%.
Còn lại là
các tuyến trục thôn xóm hầu hết là đường đất. Hiện nay các tuyến đường trên đã
góp phần nào đáp ứng cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong
và ngoài xã. Tuy nhiên vẫn còn những tuyến đường chất lượng kém chưa đáp ứng
được nhu cầu phục vụ.
- Đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận
tải: 0/0.34 km.
- Đường trục
chính nội đồng trên địa bàn xã Phú Sơn dài 3km, hiện tại là đường đất.
Nhìn chung
mạng lưới giao thông tại khu vực xã còn thấp mặc dù trong thời gian qua nhà nước
cũng như địa phương cùng thực hiện nhiều chương trình phát triển giao thông nông
thôn, chương trình xã hội hóa nông thôn, nhà nước và nông dân cùng làm với chính
phủ. Nhiều tuyến đường mới được mở rộng nâng cấp nhưng so với nhu cầu thực tế
các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng đường chưa đạt được.
Số km đường
nhựa: 7.13km
Số km đường
đất: 10.26 km