Tân Phú - Phú Sơn : Quy chế làm việc Tân Phú - Phú Sơn
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 
New Page 1

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ PHÚ SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

QUY CHẾ

Làm việc của UBND xã Phú Sơn

(Bàn hành kèm theo quyết định số: 01/2016/QĐ-UBND

Ngày 22/8/2016 của UBND xã Phú Sơn)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Phú Sơn (sau đây gọi tắt là UBND xã).

2. Các thành viên UBND xã, Trưởng các ban, ngành chuyên môn và công chức, cán bộ không chyên trách, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

 

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể và sự chỉ đạo của UBND huyện Tân Phú.

3. Giải quyết các công việc của tổ chức và công dân theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch UBND về công việc, lĩnh vực được giao. Trong khi thực hiện nhiệm vụ phải đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc , lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 3. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết của UBND xã

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

a) Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND xã;

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND xã để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đến từng thành viên UBND xã áp dụng theo các quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

Các quyết định tập thể của UBND xã được thông qua khi có quá nửa số Thành viên UBND xã đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các Thành viên UBND xã bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:

- Nếu vấn đề được quá nửa số thành viên UBND xã đồng ý, Văn phòng UBND xã trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND xã gần nhất;

- Vấn đề không được nửa số Thành viên UBND đồng ý thì Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND xã.

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã

1. Trách nhiệm chung:

a)  Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, trưởng các ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại địa phương.

b) Không được nói và làm trái các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND xã, các thành viên UBND xã chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 trực tiếp chỉ đạo những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã quyết định; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;

c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;

d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng, phó ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;

e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;

f) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;

g) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân của xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

h) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn.

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân xã và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

d) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, giám sát cán bộ, công chức, các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực công tác và địa bàn được phân công.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã: (Ủy viên phụ trách lĩnh vực quân sự; Ủy viên phụ trách lĩnh vực Công an)

a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công  trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc;

c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. Ký thay Chủ tịch UBND xã các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã trong phạm vi các lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công.

 

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, công chức xã còn có trách nhiệm:

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Trong khi giải quyết công việc được giao phải báo cáo, thường xuyên kịp thời, tình hình, tiến độ với chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách.

3. Nghiêm túc thực hiện các quy định, nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

 

Điều 6. Văn phòng UBND xã có trách nhiệm

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 5 Quy chế này, Văn phòng UBND xã còn có các nhiệm vụ sau:

1. Tổng hợp và trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã thông qua chương trình công tác của UBND xã, theo dõi, đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện các chương trình đó, chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm công tác hàng năm của UBND xã và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

2. Giúp Chủ tịch UBND xã duy trì và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của UBND xã.

3. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND xã ý kiến xử lý các công việc thuộc thẩm quyền của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.

4. Tổ chức phục vụ các cuộc họp của UBND xã, các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, quản lý tài sản công UBND xã.

5. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND xã, Chủ tịch UBND xã. Tổ chức việc công bố, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.

6. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động chung của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.

7. Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND xã giao.

8. Xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã; phối hợp với cán bộ chuyên môn thuộc bộ phận một cửa thực hiện tổ chức tiếp dân, tiếp nhận, giải quyết trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch UBND xã.

9. Giao cho công chức văn phòng - thống kê quản lý công tác, hoạt động chung của văn phòng, phân công công việc cho từng cán bộ văn phòng và chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ được giao trước UBND xã.

 

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp

1. Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Trưởng các ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp mình phụ trách; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên và định kỳ hàng tháng có trách nhiệm báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của tổ chức, công dân, trên địa bàn quản lý.

 

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 8. Quan hệ với Ủy ban nhân dân Huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.

2. Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn của huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

3. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

 

Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã

1. Quan hệ với Đảng ủy xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

c) UBND xã có trách nhiệm báo cáo mọi mặt hoạt động của UBND cho đảng ủy trong các buổi họp giao ban  bốn bên; kỳ họp Đảng ủy hoặc theo yêu cầu của TT. Đảng ủy.

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoat động của Ủy ban nhân dân xã và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;

b) Các Thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến cử tri, cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức đoàn thể nhân dân xã:

a) Chính quyền địa phương tạo điều kiện để UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

b) Chủ tịch UBMTTVN và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.

c) Ủy ban nhân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội.

d) Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ờ địa phương.

Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

 

Điều 10: Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưởng các ấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy đinh của pháp luật.

2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng ấp thường xuyên, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tham mưu, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, giữ gìn an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội và các vấn đề có liên quan trên địa bàn.

 

Điều 11. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

 

Điều 12. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với nhân dân

Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân ở địa phương. Ủy ban nhân dân thông báo trên các phương tiện thông tin và thông báo đến Trưởng ấp về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân dân chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 13. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch UBND xã quyết định.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Bí thư Đảng ủy, CT, HĐND, Trưởng Khối vận, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã dự. Khi cần thiết Chủ tịch UBND xã mời người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách, trưởng ấp, … tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

b) Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.

c) Trình tự phiên họp:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp;

- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;

- Người được giao báo cáo tóm tắt nội dung, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

- Các đại biểu dự họp  phát biểu ý kiến;

- Chủ tọa phiên họp kết luận từng nội dung và lấy biểu quyết. Nội dung được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;

- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm ghi biên bản phiên họp, dự thảo ý kiến kết luận và trình chủ toạ phiên họp Ủy ban nhan dân xã ký ban hành văn bản chậm nhất 2 ngày sau phiên họp của Ủy ban nhân dân xã theo quy định.

2. Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

a) Hàng tuần, Chủ tịch và Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thành viên Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân và cán bộ, công chức xã, Trưởng, Phó ấp, Bí thư Chi bộ, Trưởng  Ban công tác mặt trận ấp, được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b) Trình tự họp giao ban:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác

- Chủ tịch UBND xã chủ trì cuộc họp kết luận. Các ý kiến kết luận được Văn phòng UBND xã ghi biên bản và báo cáo kết quả thực hiện tại cuộc họp giao ban tuần tiếp theo.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, Trưởng, Phó ấp, để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai chương trình, kế hoạch công tác trong thời gian tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Các cuộc họp, làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:

a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất, nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn của huyện;

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch UBND xã về những công việc cần triển khai, thực hiện.

7. Các cán bộ, công chức xã, các ấp phải có trách nhiệm tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp:

a, Chủ động đề xuất, bố trí lịch làm việc, phòng họp, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện tiếp khách và phục vụ theo yêu cầu chung;

b, Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp, lưu tài liệu, hồ sơ cuộc họp.

 

Điều 14. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “Một cửa, Một cửa liên thông” từ khâu tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” theo cơ chế 'Một cửa' tại Ủy ban nhân dân; phân công cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ tại bộ phận và ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho tổ chức, công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.

3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân xã hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và áp dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện môi trường làm việc và phục vụ nhân dân văn minh, hiện đại.

 

Điều 15. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết hồ sơ.

Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết và hoà giải hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

 

Điều 16. Thông tin tuyên truyền và báo cáo.

1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã tới nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, cổng thông tin điện tử, tủ sách pháp luật, và bằng các hình thức khác tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên của Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn huyện theo quy định.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ, tháng, quý, 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết hết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Đảng uỷ - Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể nhân dân xã.

 

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 17. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã để đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi, tham mưu lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

 

Điều 18. Soạn thảo và thông báo văn bản của Ủy ban nhân dân xã

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị (các văn bản hành chính) của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã thì trình tự được thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định, ký vào từ cuối của văn bản; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân xã chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân xã.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân xã quyết định thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định.

 

Điều 19. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay, Phó chủ tịch chịu trách nhiệm về văn bản do mình đã ký và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2.  Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách.

 

Điều 20. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát địa bàn từng ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

 

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 21. Trách nhiệm các thành viên UBND, các ban ngành, các cán bộ, công chức chuyên môn và các đơn vị liên quan

- Các thành viên UBND, các ban ngành, các cán bộ, công chức chuyên môn có trách nhiệm thực hiện quy chế này.

- Văn phòng HĐND và UBND lập báo cáo UBND xã về tình hình chấp hành chế độ báo cáo (cả thời hạn và chất lượng báo cáo) của các ban ngành, các cán bộ, công chức chuyên môn và thông báo cụ thể tại buổi giao ban chính quyền để biểu dương người thực hiện tốt và phê bình người chưa thực hiện tốt, có kiểm tra, nhắc nhở và kiểm điểm trước tập thể.

 

Điều 22. Theo dõi việc thực hiện quy chế

Văn phòng UBND xã chủ trì, kết hợp với cán bộ chuyên môn giúp UBND xã:

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và duy trì việc kiểm điểm thực hiện quy chế làm việc của UBND xã.

- Dự thảo báo cáo 6 tháng và hàng năm về kiểm điểm thực hiện quy chế làm việc của UBND trình tại cuộc họp UBND xã 6 tháng và hàng năm.

- Đề xuất với UBND khen thưởng hoặc phê bình các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện quy chế./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Nguyễn Văn Hướng

 

 

Ủy ban Nhân dân xã Phú Sơn - Tân Phú - Đồng Nai