QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ GIA TÂN 1 KHÓA XII NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số
959/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 1)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải
quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức, người hoạt động không chuyên
trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm
việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân
dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề
cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá
nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự
chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã
với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển
khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý
kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước
đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Ủy ban nhân
dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề mà pháp luật quy
định tại Điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban
nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân
dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại
khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
b) Đối với một số
vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu
quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc
biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến.
Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại
Điều 118 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi
toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý
kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo
cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Thành viên Ủy ban nhân dân xã.
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ
động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các
phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, Trưởng ấp hoàn thành các
nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp
có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói
và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân
dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến
khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi
công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy
ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc
chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng
ủy và Hội đồng nhân dân xã.
c) Căn cứ vào các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác
năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
d) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra
các thành viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách, Trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Quyết định
những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề
đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
e) Ký ban hành
các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo tình
hình Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh của xã, hoạt động của Ủy ban nhân
dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp
thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công
tác của Ủy ban nhân dân xã; tạo
điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
i) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, phân công cán bộ tiếp công
dân theo quy định của Pháp luật.
3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Trực tiếp chỉ
đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công
trên địa bàn. Phó Chủ tịch UBND xã được quyền sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b) Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về
lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ
tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó
Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
c) Tham dự đầy đủ
các phiên họp Uỷ ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã.
d) Khi giải quyết
công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công
việc của Thành viên khác Ủy ban nhân dân xã thì chủ động trao đổi, phối hợp với
Thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định.
e) Kiểm tra, đôn
đốc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Trưởng ấp và tổ nhân
dân thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
f) Ký quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng Chủ tịch và Phó
Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về lĩnh vực
công tác của mình, báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
b) Tham dự đầy đủ
các phiên họp Uỷ ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã.
c) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được
phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công
việc đó.
d) Phối hợp công
tác với các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã:
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 hướng dẫn một
số quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, ở tổ dân phố; công chức cấp xã còn có trách nhiệm.
1. Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh
vực được phân công.
2. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận
tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải
quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự
ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách
nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ
chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy
ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình
về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, Trưởng ấp.
1. Người hoạt động
không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, phối
hợp thực hiện với công chức xã.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ
với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân
dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo
điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật
quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế
độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân
dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ
của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa
bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân
xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực
công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ
với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp
xã.
1. Quan hệ với
Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân
dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm
vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương;
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng
viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với
Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân
dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã;
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.
b) Các Thành viên
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên
quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân
dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng
nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
cấp xã:
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong
thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân
dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng
một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để
phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo,
nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân
làm việc với Trưởng ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp
làm việc với ấp, để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu
nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải
thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều
hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp
phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ
hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy
ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân
dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham
dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng tham dự. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, người hoạt động không
chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp được mời tham dự khi bàn về các
công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không
có quyền biểu quyết.
b) Nội dung phiên
họp:
Nội dung phiên
họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3
Quy chế này.
c) Trình tự phiên
họp:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ
tọa phiên họp.
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại
biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ đề án báo
cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo
luận và xin ý kiến tại phiên họp.
- Các đại biểu dự
họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề
thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại
vào phiên họp khác.
- Chủ tọa
phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để
kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy
sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân,
các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi
bàn về các vấn đề có liên quan.
b) Trình tự giao
ban:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần.
- Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội
dung công tác.
3. Khi cần thiết,
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ
trưởng nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một
lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực
Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, người hoạt động không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng nhân dân để thông báo
tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên
đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các
nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp
trên.
6. Làm việc với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân
dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
b) Căn cứ nội
dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm
việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch
về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ,
công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp,
tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết
quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề
xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan
đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải
quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa liên thông hiện đại" từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận
hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai,
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí,
lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời
mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức, người
hoạt động không chuyên trách xã.
3. Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân
hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán
bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân
và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 12. Tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Hàng tuần, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải
được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các Thành viên khác của Ủy
ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân
xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức
việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên
quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh
chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền,
phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận giải quyết.
Trưởng ấp có
trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải
quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công
chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp
thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp
giữa Ủy ban nhân dân với Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã.
Ủy ban nhân dân
xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp
thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập Thành viên Ban Thanh tra nhân
dân.
4. Thông báo cho
Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân
hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông
tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ
trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp
luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường
lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột
xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với
Ủy ban nhân dân huyện.
2. Định kỳ hàng
tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã,
Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ
trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và
cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả
năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân,
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã; thực hiện quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi theo trình tự
quy định đối với 02 loại văn bản là văn bản giấy và văn bản điện tử. Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về thể thức ban hành văn bản, đăng ký các
văn bản đến vào sổ công văn hoặc trên hệ thống điện tử và chuyển đến các địa
chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã: Văn phòng UBND xã
phát hành văn bản giấy từ văn bản được ký số của người có thẩm quyền, thực hiện
in văn bản đã được ký số của người có thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan,
tổ chức để tạo bản chính văn bản giấy và phát hành văn bản. Trường hợp cần phát
hành văn bản điện tử từ văn bản giấy, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 25 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
3. Các vấn đề về
chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân
xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách
nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm
nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định Điều 144, 145 Luật Ban
hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn
bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản
thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem
xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các
tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các khu dân cư để
chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến
các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy
ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định,
chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo
việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 146 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân xã; các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá
nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó
Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể,
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra
tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng nhân dân theo nhiệm vụ được
phân công phải thường xuyên sâu sát từng
ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.