QUY CHẾ
LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ AN PHƯỚC KHOÁ XI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 159 /QĐ-UBND ngày
01 tháng 8 năm 2016 của UBND xã
An Phước khóa
XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định
về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã An Phước.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các Ủy viên UBND xã, Công chức và Cán bộ không chuyên trách xã, các ngành trực
thuộc, Trưởng các Ban ấp và Khu Bàu cá cùng các tổ chức cá nhân có quan hệ làm
việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:
1. UBND xã làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá
nhân với tinh thần chủ động, sáng tạo của từng thành viên UBND xã. Trong đó vai
trò của Chủ tịch là người chịu trách nhiệm chính, mỗi thành viên UBND chịu
trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của
HĐND xã và phối hợp chặt chẽ với UB.MTTQ xã cùng các Đoàn thể chính trị - xã hội
của xã trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách
nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả, chống tham nhũng, lãng
phí.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của UBND xã:
- UBND xã
giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Căn cứ Luật tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, thảo luận tập thể và
Quyết định theo đa số các vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của UBND cấp xã.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Chủ tịch UBND:
1. Chủ tịch UBND xã là
người chỉ đạo, điều hành công việc của UBND xã giải quyết công việc theo quy định
tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn
đề mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải
quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách có liên quan đến nhiều lĩnh vực, những vấn
đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác hoặc vượt quá
thẩm quyền của Phó Chủ tịch và uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã
3. Chủ tịch UBND xã chịu
trách nhiệm phân công Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND xã và uỷ quyền cho Phó
Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo công việc khi Chủ tịch đi vắng.
4. Thường xuyên trao đổi
và thông tin công tác với Bí thư Đảng uỷ, Thường trực HĐND các vấn đề quan trọng
phát sinh trong thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nghị quyết HĐND
cùng cấp. Phối hợp chặt chẽ với UB.MTTQ xã cùng các Đoàn thể chính trị - xã hội
quan tâm xem xét, tiếp thu ý kiến đối với công tác của UBND xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch:
1. Phó Chủ tịch UBND xã
được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác theo Điều
122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch UBND xã chỉ đạo trực tiếp các Ban ngành trực thuộc UBND xã, cán bộ, công
chức thuộc khối quản lý trong thực thi nhiệm vụ được phân công.
2. Phó Chủ tịch UBND xã
chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Đảng ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch
UBND xã. Đồng thời cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND xã trước HĐND xã và UBND huyện Long Thành.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Ủy viên UBND xã:
1. Thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã đồng thời tham gia giải quyết
công việc chung của UBND. Cùng các thành viên khác của UBND xã, chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND cùng cấp và UBND huyện Long Thành.
2. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và UBND xã về công việc
thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra các biện pháp để
hoàn thành tốt công việc, nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã
về lĩnh vực công tác và các công việc khác có liên quan.
3. Phối hợp công tác với
các thành viên khác, cán bộ, công chức và Trưởng ban các ấp - khu Bàu Cá, giữ mối
quan hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ
được phân công.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Công chức xã:
Ngoài việc
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật cán bộ, công chức cấp xã còn có
trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch
UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở xã, đảm bảo sự thống nhất quản
lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan
chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tình thần
trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao sâu sát và tận tụy phục vụ
nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân, nếu vấn đề nào vượt quá thẩm
quyền giải quyết phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã để
xin ý kiến.
3. Không tự ý chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân của mình cho cán bộ, công chức
khác, không tự ý giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức
khác. Nếu có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và
kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã xử lý.
4. Chịu trách nhiệm bảo
quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp,
lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã. Thực hiện
trách nhiệm báo cáo kịp thời chính xác tình hình lĩnh vực công việc phụ trách
theo quy định, bàn giao đầy đủ hồ sơ tài liệu cho người kế nhiệm khi thay đổi
công tác khác.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của cán bộ hoạt động không chuyên trách xã và Trưởng các ban ấp, khu:
1. Cán bộ hoạt động
không chuyên trách chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên
môn được phân công. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Trưởng các Ban ấp và
Khu Bàu cá chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi hoạt động của Ban ấp,
Khu Bàu Cá tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ trên địa bàn, thường xuyên báo cáo
tình hình công việc với Chủ tịch UBND xã và đề xuất kịp thời những kiến nghị của
công dân, của tổ chức và khu, tổ nhân dân
- Nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong công tác hoà giải ở địa bàn dân cư, phối hợp tốt việc
nâng cao chất lượng hoạt động của tổ nhân dân. Trưởng các Ban ấp, Khu Bàu Cá phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc
xác nhận ở địa bàn dân cư, giúp cho UBND xã làm cơ sở giải quyết các thủ tục
hành chính của nhân dân. Không được tự ý ký xác nhận không đúng thẩm quyền như
các hợp đồng giao dịch, cho phép xây dựng nhà.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 9: Quan hệ với cơ quan chuyên môn huyện:
1. UBND xã và Chủ tịch
UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND
huyện. Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, Chủ tịch UBND xã phải báo cáo kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của
UBND huyện. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình với UBND và cơ quan
chuyên môn huyện theo quy định về chế độ thông qua báo cáo.
2. Chủ tịch UBND xã bố
trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu các lĩnh vực công tác, giữ mối
liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của huyện.
Điều 10:
Quan hệ Đảng ủy - HĐND - UBMTTQ Việt Nam và các Đoàn thể chính trị xã hội:
1. Quan hệ
với Đảng ủy:
- Uỷ ban
nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy, thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy cùng
các Chủ trương chính sách của Đảng cấp trên. Chủ động đề xuất Đảng ủy về phương
hướng, nhiệm vụ cụ thể trong phát triển Kinh tế - xã hội và Quốc phòng - An
ninh của xã, giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ Đảng viên có phẩm chất, năng lực
đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với HĐND xã:
- UBND xã
là cơ quan chấp hành của HĐND trực tiếp thực hiện các Nghị quyết của HĐND đồng
thời chịu sự giám sát của HĐND, phối hợp với Thường trực HĐND xã trong chuẩn bị
chương trình kỳ họp, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết HĐND, trả
lời ý kiến chất vấn của Đại biểu HĐND xã.
3. Quan hệ với UB.MTTQ Việt Nam và Đoàn thể
chính trị xã hội:
- UBND xã
phối hợp chặt chẽ với UB.MTTQ xã và các tổ chức thành viên tạo điều kiện cho
các tổ chức này hoạt động có hiệu quả nhằm chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của
nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng chính quyền vững mạnh. UBND xã có
trách nhiệm xem xét giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của UB.MTTQ Việt
Nam và các Đoàn thể xã.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ HỘI
HỌP VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC
GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
Điều 11: Chế độ hội họp của UBND xã:
1. Phiên họp UBND xã:
- UBND xã
mỗi tháng họp 01 lần, ngày họp cụ thể
vào ngày 24 hàng tháng nếu trùng ngày nghỉ sẽ do Chủ tịch UBND xã Quyết
định thời gian cụ thể theo thư mời. UBND xã có thể họp bất thường do Chủ tịch
quyết định.
2. Thành phần tham dự
phiên họp gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên UBND, Chủ tịch UBND mời
công chức, cán bộ không chuyên trách, các ngành trực thuộc cùng Trưởng các Ban ấp
và Khu Bàu cá tham dự. Thường trực Đảng uỷ-HĐND và Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam,
người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân cùng cấp được mời tham dự khi bàn các vấn
đề có liên quan.
3. Nội dung phiên họp:
Bàn về quy chế làm việc, chương trình làm việc và thông qua các báo cáo của
UBND trước khi báo cáo cấp uỷ, HĐND-UBND cấp trên các vấn đề quy hoạch, kế hoạch,
biện pháp phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng tại địa phương.
4. Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch
UBND xã chủ trì phiên họp, khi Chủ tịch vắng mặt uỷ quyền cho Phó Chủ tịch chủ
trì phiên họp.
- Công chức
văn phòng Thống kê được phân công báo cáo số thành viên UBND xã, công chức, cán
bộ không chuyên trách và các ban ngành trực thuộc UBND xã, đại biểu được mời dự
có mặt, vắng mặt và thông qua chương trình phiên họp.
- Sau
phiên họp 03 ngày làm việc, Chủ tịch UBND xã sẽ có văn bản kết luận cụ thể các
ý kiến phát sinh để làm cơ sở cho các bộ phận căn cứ thực hiện
5. Về giao ban hàng tuần:
- Sáng Thứ
hai hàng tuần Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên UBND xã, công chức, cán bộ
không chuyên trách, cán bộ hợp đồng, Trưởng các Ban ấp và Khu Bàu Cá tham dự
giao ban hàng tuần do Đảng ủy chủ trì sau khi thực hiện xong nghi thức chào cờ
đầu tuần.
Điều 12: Chế độ làm việc của UBND xã:
1. UBND xã thực hiện chế
độ làm việc 08 giờ/01 ngày: 40 giờ/01 tuần
- Sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30
phút
- Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút
- Thứ bảy
và Chủ nhật nghỉ, riêng các bộ phận thực hiện theo Quyết định số
34/2010/QĐ-UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai, tổ chức làm việc vào buổi
sáng ngày Thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho
nhân dân. Hai Phó Chủ tịch trực lãnh đạo giải quyết công việc vào buổi sáng Thứ
Bảy hàng tuần.
2. Công chức, cán bộ
không chuyên trách, các ngành trực thuộc cùng Trưởng các Ban ấp và Khu Bàu cá
có trách nhiệm báo cáo kịp thời đúng định kỳ cho Văn phòng HĐND-UBND vào ngày
22 hàng tháng. Công chức Văn phòng Thống kế tổng hợp và hoàn thiện báo cáo
trình tại phiên họp UBND xã (ngày 24 hàng tháng). Sau khi UBND xã họp xong chậm
nhất là ngày 25 hàng tháng Văn phòng HĐND-UBND phải báo cáo về Đảng uỷ và UBND
huyện.
3. Sáng Thứ hai đầu tuần
các thành phần tham dự giao ban quy định ở Khoản 5 Điều 11 của quy chế này đăng
ký lịch làm việc với Chủ tịch UBND xã, giao
trách nhiệm công chức Văn phòng Thống kê căn cứ lịch làm việc của UBND
xã viết gửi thư mời, cùng các cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung,
chương trình các buổi họp, làm việc và các điều kiện phục vụ cuộc họp như:
thông qua nội dung cuộc họp, báo cáo thành phần dự họp có mặt, vắng mặt, in ấn
tài liệu cho đại biểu, ghi biên bản cuộc họp.
Điều 13: Giải quyết công việc của UBND xã:
1. Chủ tịch UBND xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến, trả kết quả thông
qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND xã.
2. Công khai niêm yết
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước tại Trụ sở UBND xã, các thủ tục
hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, đảm bảo
giải quyết nhanh chống, thuận tiện cho tổ chức và công dân xử ký kịp thời mọi
nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức xã không để người dân có nhu cầu
liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
Điều 14: Tiếp công dân giải quyết khiếu nại
của công dân:
1. Hàng tuần vào buổi
sáng Thứ sáu Chủ tịch UBND xã trực tiếp công dân theo lịch đã được công khai.
Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến
phản ánh của dân và giải quyết kịp thời theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc
hướng dẫn công dân đến cơ quan thẩm quyền để được giải quyết. Phó Chủ tịch được
Chủ tịch phân công giải quyết đơn thư theo lĩnh vực được giao đảm nhận.
2. Công chức Tư pháp được
phân công chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công dân, nhận đơn thư
khiếu nại tố cáo vào sổ theo dõi, có cập nhật ngày tháng nhận được để kịp thời
tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức giải quyết đơn theo thời gian quy định của
pháp luật. Quá trình tổ chức giải quyết đơn phải đảm bảo tham gia đầy đủ của
Ban hoà giải xã cùng các Ban ngành có liên quan.
3. Trưởng các Ban ấp,
khu có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tư, những thắc mắc, mâu thuẫn
ở địa bàn dân cư, chủ động phối hợp cùng tổ hoà giải ở các ấp tổ chức giải quyết
kịp thời, không để đơn tồn động kéo dài.
- Tổ chức
trực tiếp công dân mỗi tuần hai ngày vào Thứ ba và Thứ năm hàng tuần để giải
quyết công việc cho người dân. Ngoài ra Trưởng Ban ấp và Khu Bàu cá phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về việc bảo vệ Nhà Văn hoá ấp có chế độ trực
đêm của Ấp đội.
CHƯƠNG V
SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 15: Soạn thảo và Ban hành văn bản:
1. Công chức văn phòng
Thống kê được phân công tổng hợp giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm
điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, năm và
nhiệm kỳ. Ngoài ra cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo
văn bản ở lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về thể thức văn bản theo quy định và ký
tắt trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành.
2. Tất cả các loại văn bản
đến, văn bản đi đều phải qua Văn thư UBND xã để vào số công văn đến, công văn
đi. Sau đó chuyển theo địa chỉ người có trách nhiệm mà Chủ tịch UBND ký chuyển.
Đối với văn bản phát hành của UBND xã, Văn thư UBND phải ghi đầy đủ ký hiệu, số
văn bản, ngày tháng năm, đóng dấu và gửi theo địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ
và bản gốc theo đúng quy định công tác văn thư lưu trữ
- Công chức Văn phòng theo dõi việc đóng dấu, bảo quản con dấu của UBND
xã.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY CHẾ
Điều 16: Tổ chức thực hiện quy chế:
Quy chế
này được các thành viên UBND, cán bộ, công chức, các ngành trực thuộc cùng Trưởng
các Ban ấp và Khu Bàu Cá. Đặc biệt sự tham gia của Đảng uỷ - HĐND - UB.MTTQ và
các đoàn thể cùng tham gia thảo luận thống nhất.
Trong quá
trình thực hiện có những vấn đề phát sinh sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, việc bổ sung điều chỉnh
quy chế phải có ý kiến thống nhất của các thành viên UBND xã mới có giá trị thực
hiện./.
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Tiếp