HIỆN TRẠNG KINH TẾ -
XÃ HỘI
I/- Về phát triển kinh tế:
1.1/- Cơ cấu kinh tế:
- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã đảm
bảo đúng định hướng phát triển có hiệu quả theo cơ cấu kinh tế của xã Công nghiệp-
dịch vụ, thương mại- nông nghiệp tăng trưởng bền vững cụ thể:
- Giá trị thu nhập ngành công nghiệp – xây dựng
tăng bình quân đạt 15.81% (theo giá cố định năm 2010). Công nghiệp đang từng bước
được thu hút đầu tư vào địa phương chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu là công nghiệp với
mô hình doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, một số công
ty, xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và liên doanh đang hoạt động thu hút hàng
ngàn lao động trong và ngoài địa phương góp phần nâng cao thu nhập bình quân của
xã.
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ, thương mại
(theo giá hiện hành) tăng đạt 19.15%. Các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng
và ngày càng phong phú hơn, thu hút các chi nhánh thuộc các công ty lớn các
ngành bán lẻ điện máy, điện tử, viễn thông, thời trang… Bên cạnh đó các dịch vụ
chợ, nhà trọ, nhà nghỉ, hàng gia công, buôn bán nhỏ… đã chiếm tỷ trọng cao, thu
hút nhiều lao động phổ thông, lao động nhàn rỗi.
- Giá trị thu nhập ngành nông, lâm, ngư nghiệp
(theo giá cố định năm 2010) tăng 2.92%. Đảm bảo giữ vững tổng diện tích trồng
lúa, chuyển đổi vườn cây ăn trái với số vốn Tỉnh hỗ trợ giải quyết việc làm cho
trên 800 hộ nông dân nâng cao thu nhập. Duy trì hiệu quả hoạt động HTX dịch vụ
môi trường và Tổ hợp tác sản xuất giống cây ăn trái.
1.2 Thu chi ngân sách tài chính và
thuế:
- Ngân sách Nhà nước năm 2016 thu 23,07 tỷ/5,18 tỷ
đạt 445,64%; năm 2017 thu 16,64/6,16 tỷ đạt 270%, 6 tháng đầu năm 2018 thu
8,20/8,46 tỷ đạt 96,91%, thu nộp thuế hàng năm trên 125% chỉ tiêu trên giao.
1.3 Về xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát hoàn thiện các tiêu chí Nông thôn mới; thực
hiện nâng cao chất lượng các tiêu chí phát triển toàn diện diện mạo nông thôn
thỏa mãn theo Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới kiểu mẫu của Tỉnh Đồng Nai.
Năm 2018 cơ bản hoàn thành các tiêu chí Nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí
Tỉnh.
1.4 Quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Công tác quản lý đất đai, tài nguyên đã được rà
soát, kiểm tra đưa vào danh mục quản lý của nhà nước. Cho đến nay hầu hết các
diện tích đất công thuộc thẩm quyền quản lý của cấp xã do cấp trên giao như đất
dự án, đất nghĩa địa, đất đình miếu và các trụ sở, cơ sở công đã được theo dõi,
quản lý chặt chẽ không bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích. Tổng diện tích đất
công hiện đang quản lý là: 675.310,7m2, với tổng số: 88 thửa. Riêng
đất nghĩa địa Ba Xuyên Bạc Liêu cũ đã kết hợp rà soát nguồn gốc đất các hộ dân
lấn chiếm sử dụng và thực trạng còn lại đề nghị Tỉnh xem xét điều chỉnh quyết định
giao quản lý.
- Tỷ lệ hộ gia đình đăng ký thu gom qua họp tác xã
và cam kết tự xử lý đạt 96,59%; 100% chất thải nguy hại đưa về nơi xử lý đúng địa
điểm; Tỷ lệ cây xanh che phủ chiếm trên 41% diện tích, tỷ lệ rừng che phủ trên
8% không để xảy ra suy giảm môi trường.
II/- Về phát triển văn hóa-xã hội:
2.1/- Giáo dục- đào tạo:
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch các năm học theo
chương trình của ngành, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ công
tác khuyến học khuyến tài, xây dựng sửa chữa trường lớp. Việc dạy và học đã từng
bước nâng lên về chất lượng kết hợp với việc giáo dục đạo đức học sinh thông
qua chương trình đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh cho học sinh. Tổ chức sinh hoạt hè cho các em theo đúng kế
hoạch của trên và có tác động hiệu quả tốt.
- Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học
cơ sở, Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi đi học đạt 116%, Mẫu giáo đạt: 99%, Nhà trẻ đạt 50%.
Đưa vào kế hoạch xin vốn sửa chữa, bổ sung trang thiết bị và các tiêu chuẩn trường
chuẩn để đề nghị thẩm định tái công nhận lại trường tiểu học An Lợi và Mầm non
Thành nghĩa; trường THCS giữ vững trường chuẩn Quốc gia.
- Kết quả giáo dục các năm học cả về học lực và đạo
đức đều được nâng lên đạt trên 99% nhất là học sinh THCS, tỷ lệ tốt nghiệp năm
2017 và 2018 đạt 100%.
- Giáo viên mầm non 40/40 đạt chuẩn sư phạm 100%
trong đó trên 36/38 đạt 94.7% giáo viên Tiểu học và 18/23 đạt 78% giáo viên
Trung học cơ sở có trình độ đào tạo trên chuẩn. 9/9 giáo viên đạt 100% cán bộ
quản lý có trình độ Trung học chính trị. Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt
chỉ tiêu 30 SV/1.000 dân.
2.2/- Về hoạt động Văn hóa - Thông tin , thể dục thể thao:
- Hệ thống loa truyền thanh được củng cố, nâng cấp
thành hệ thống truyền thanh sóng FM với các cụm loa phủ sóng đến tất cả các xóm
ấp, 100% trụ sở ấp đều có loa tuyền thanh. Trung bình mỗi ngày truyền thanh 3
giờ về các nội dung phục vụ tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật nhà nước, tin tức nội bộ trong địa phương. Trang bị cho 100% ấp có hệ
thống loa di động phục vụ tuyên truyền lưu động; có TV, đầu máy để phục vụ các
chương trình trực tuyến của Tỉnh đến đảng viên, đoàn viên hội viên và các hoạt
động văn hóa văn nghệ ở các ấp.
- Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, giữ vững ấp
văn hóa là nhiệm vụ bao trùm tất cả các nhiệm vụ nên đã được cấp ủy, chính quyền
quan tâm chỉ đạo. MTTQ tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân hăng hái
tham gia. Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa bình xét năm 2017 đạt 99,05 % trên 5.786 hộ;
100% ấp khu giữ vững danh hiệu ấp văn hóa; 100% cơ quan, đơn vị có đời sống văn
hóa tốt. Giữ vững danh hiệu Xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới từ năm
2016;
- Phong trào Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ đã được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Hoạt động các loại hình
thể dục thể thao phong phú đa dạng được tổ chức thường xuyên tại Trung tâm văn
hóa xã và nhân dịp các ngày lễ lớn của đất nước, ngày hội Đại đoàn kết toàn dân
tộc ở các ấp, tổ chức tốt Đại hội TDTT cấp cơ sở; tham gia cấp Huyện, Tỉnh và
giao lưu với các đơn vị bạn mỗi tháng từ 2 đến 3 lượt. Hơn nữa, các tuyến đường
giao thông xóm ấp được bê tông, lắp đặt hệ thống chiếu sáng đầy đủ, an toàn sạch
sẽ tạo điều kiện người dân đi bộ, rèn luyện thể dục thể thao hàng ngày nâng tỷ
lệ người tham gia trên 50% dân số.
2.3/- Trên lĩnh vực y tế, dân số :
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên chiếm
0,94%. Duy trì và giữ vững 10 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2010-2020; tỷ lệ hộ dân sử dụng 3 công trình vệ sinh đạt chuẩn 100%,
nước hợp vệ sinh 100%, trong đó sử dụng nước máy chiếm 2,62%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo
cân nặng chiếm 4,52%, theo chiều cao chiếm 8,31%.
2.4/- Về lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội:
- Giới thiệu đào tạo và việc làm mỗi năm đạt trên
150 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo đến nay còn 0,28 % so với tổng số 6.915 hộ; tỷ
lệ hộ dân có điện sử dụng đạt 100%.