Nhơn Trạch - Xã Phú Thạnh : Quy chế làm việc của UBND Nhơn Trạch - Xã Phú Thạnh
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 
New Page 1

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN XÃ PHÚ THẠNH

NHIỆM KỲ 2016 - 2021

(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/QĐ-UBND

ngày 29 tháng 8 năm 2016 của UBND xã Phú Thạnh)

 

  ​Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng các ấp, các tổ nhân dân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều động của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã với MTTQ và các đoàn thể cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng phát luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự; thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, Kế hoạch công tác của UBND xã.

4. Cán bộ công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã:

1. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

a. UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp của UBND xã;

b. Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được, theo Quyết định của Chủ tịch UBND, văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã

1. Trách nhiệm chung:

a. Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham gia đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp, Tổ nhân dân để hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

b. Không được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.

c. Phụ trách các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, an ninh, quốc phòng, thi hành pháp luật, quản lý đất đai, địa giới hành chính, điều hành ngân sách, quy hoạch, kế hoạch chung, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các dự án đầu tư và công tác đối ngoại.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:

a. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công việc mình phụ trách về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Chỉ đạo thực hiện công tác địa chính, tài nguyên và môi trường, tài chính, thuế, Quốc phòng - An ninh.

b. Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND xã;

c. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng chương trình công tác, năm, quý, tháng của UBND xã;

d. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác thuộc UBND xã, trưởng ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

e. Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã;

f. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật;

g. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.

h. Thường xuyên trao đổi công tác với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu các đề xuất của MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;

i. Tổ chức tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

- Chủ tịch các hội đồng, trưởng các Ban chỉ đạo của xã theo các văn bản đã được qui định của cấp trên và lĩnh vực liên quan.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:

- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và công việc do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được có thẩm quyền giải quyết các vấn đề lĩnh vực được giao, khi vượt quá thẩm quyền phải xin ý kiến Chủ tịch giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.

- Phụ trách các lĩnh vực công tác: nhà ở, điện chiếu sáng, thoát nước, phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, phòng chống lụt bão, hạn hán, trật tự công cộng, an toàn giao thông, kinh tế hợp tác - HTX, quản lý xây dựng cơ bản, tổ tự quản môi trường, thương mại dịch vụ, quản lý thị trường, đào tạo nghề nông thôn, tổ tình nguyện xã hội, giáo dục, y tế, dân số, gia đình và trẻ em, lao động TBXH, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, văn hóa, xã hội, phát thanh, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, vì sự tiến bộ phụ nữ, các lĩnh vực xã hội và hoạt động của các tổ chức hội. Phụ trách văn phòng UBND, văn thư lưu trữ, tổ 814, khoa học công nghệ.

- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của mình trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền của Phó Chủ tịch khi thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

- Điều hành hoạt động UBND khi Chủ tịch ủy quyền hoặc đi vắng, ký ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.

- Chủ trì các phiên họp được Chủ tịch ủy quyền, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Tham mưu Chủ tịch UBND xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tháng, quí, năm của UBND xã.

- Tham mưu CT.UBND xã điều hành các công việc hàng ngày về quản lý và tổ chức thực hiện chương trình làm việc của UBND, giải quyết các vấn đề ngoài phạm vi phụ trách của Phó Chủ tịch.

- Trực tiếp kiêm Chủ tịch các hội đồng, trưởng các ban chỉ đạo của xã theo sự phân công của Chủ tịch. Chịu trách nhiệm giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo đúng quy định của pháp luật, trực tiếp dân khi Chủ tịch phân công.

- Trực tiếp quản lý Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã.

- Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã:

a. Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

b. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.

c. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

d. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

4.1. Nhiệm vụ của ủy viên UBND, Trưởng công an xã:

- Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã và Công an huyện về chủ trương, kế hoạch biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể xây dựng phong trào Bảo vệ an ninh tổ quốc, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện qui định của pháp luật về an ninh trật tự trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

- Phối hợp với cán bộ Địa chính xây dựng với các ban đoàn thể có liên quan của xã kiên quyết đình chỉ các công trình xây dựng không phép, sai phép, lấn chiếm đất đai. Phối hợp với ngành chức năng của xã thường xuyên nhắc nhở các trường hợp làm mái che, lấn chiếm lòng lề đường vỉa hè để kinh doanh, các biển quảng cáo trái phép, treo không đúng vị trí, cương quyết xử lý và cưỡng chế tháo dỡ ngay đối với trường hợp cố tình vi phạm.

- Có trách nhiệm lập kế hoạch, phương án bảo vệ các cuộc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của công an cấp trên.

- Xử lý người có hành vi vi phạm luật theo quy định. Tổ chức việc quản lý giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với Lực lượng quân sự, các ban ngành đoàn thể và lực lượng khác làm công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo qui định của Pháp luật bảo vệ an ninh trật tự - an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan trên địa bàn xã.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, trật tự đô thị, quản lý vũ khí, chất nổ dễ cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã, tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên cơ quan công an cấp trên trực tiếp, cấp cứu người bị nạn.

- Tuần tra bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của công an cấp trên.

- Xây dựng lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.

- Phối hợp Chỉ huy trưởng quân sự xã tham mưu cho Đảng ủy xây dựng cụm địa bàn an toàn và sơ kết, tổng kết hàng năm.

- Phối hợp Quân sự làm nhiệm vụ theo Thông tư 33.

- Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở sự phối hợp giữa lực lượng dân phòng và tổ tự quản làm tốt công tác tuần tra, mật phục để đảm bảo ANTT trên địa bàn và những ngày lễ, tết được ổ định.

- Phối kết hợp cùng lực lượng quân sự lập danh sách thanh niên tuổi 17 phục vụ công tác tuyển quân hàng năm.

- Phối kết hợp cùng Mặt trận và Tuyên giáo xây dựng, củng cố tổ nhân dân đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động trên địa bàn xã.

4.2. Nhiệm vụ của ủy viên UBND, Chỉ huy trưởng quân sự xã:

- Tham mưu đề xuất với Đảng ủy, UBND xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên. Xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, cơ quan xanh, sạch đẹp, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.

- Tham mưu lập kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu phòng thủ của lực lượng dân quân, xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phối hợp với các đoàn thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân sự trên địa bàn.

- Hàng năm tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân nam giới đủ 17 tuổi đúng theo quy định.

- Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn, huấn luyện dân quân dự bị theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với lực lượng công an xã, các ban ngành đoàn thể và lực lượng khác làm công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo qui định của Pháp luật bảo vệ an ninh trật tự - an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan trên địa bàn xã.

- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị động viên và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ.

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dân quân, lực lượng ấp đội trưởng phối hợp với công an xã và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức lực lượng tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, sơ tán tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.

- Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự và các văn bản pháp luật liên quan tới quốc phòng, quân sự.

- Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng và thực hiện thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn chế độ, chính sách cho dân quân, quân nhân dự bị theo quy định.

- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí, quân trang đã trang bị, sẵn sàng chiến đấu, quản lý công trình quốc phòng theo phân công, thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã.

- Có trách nhiệm mở sổ sách, lập các kế hoạch lưu trữ hồ sơ liên quan công tác quốc phòng và nhiệm vụ được phân công.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, các quy định về phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Quy chế văn hóa công sở và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến cán bộ, công chức xã. Ngoài ra, công chức cấp xã còn có những nhiệm vụ sau:

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và các cơ quan chuyên môn huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch để xin ý kiến.

3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

* Nhiệm vụ cụ thể đối với công chức xã:

a. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán:

- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập sổ bộ; kiểm tra giám sát nguồn thu; giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã, trực tiếp phụ trách kế toán, lĩnh, thanh toán biên lai, ấn chỉ giao dịch với ủy nhiệm thu và Chi cục thuế, phòng Tài chính - Kế hoạch.

- Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định.

- Tham mưu cho UBND trong khai thác các nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

- Phối kết hợp lập báo cáo về công tác dự toán, quyết toán tài chính thu, chi ngân sách địa phương theo quy định, phụ trách đôn đốc các nguồn thu trên địa bàn.

- Thực hiện chi tiền theo phiếu chi, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ.

- Báo cáo tài chính, ngân sách đúng quy định. Thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác theo qui định

- Tham mưu cho Hội đồng tư vấn thuế lập và triển khai kế hoạch thu, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.

- Thu nộp bảo hiểm xã hội, nhận và giao các loại biên lai, quản lý gốc các loại biên lai.

- Theo dõi, mở sổ sách, quản lí kiểm kê tài sản hàng năm của cơ quan đúng qui định.

b. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch:

- Tham mưu UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản, theo quy định của pháp luật; giúp UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của UBND cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp UBND xã phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân.

- Tham mưu UBND xã hướng dẫn cộng đồng dân cư tự quản, xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải; phối hợp với trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân sơ kết, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo với UBND xã và cơ quan tư pháp cấp trên.

- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

- Tham mưu UBND xã về việc công chứng, chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.

- Tham mưu UBND xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu UBND xã về thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.

- Tham mưu UBND xã trong việc phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục pháp luật tại xã.

- Tham mưu UBND xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

- Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hòa giải.

- Xác minh các trường hợp liên quan đến công tác quản lý hộ tịch, đăng ký giao dịch về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn.

- Trực tiếp dân hàng ngày theo sự phân công của Chủ tịch UBND, tiếp dân tại Bộ phận một cửa và tham gia chứng thực cho nhân dân.

- Tiếp nhận đơn khiếu nại của nhân dân, phân loại đơn, tham mưu công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại tố cáo, đơn thư đúng pháp luật.

- Tham mưu báo cáo cho cấp trên theo đúng thời gian quy định.

c. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng - Tài nguyên - Môi trường:

Tham mưu giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.

Lập văn bản để UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật.

Trình UBND cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện.

Thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai.

Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên - môi trường, kiến nghị với UBND cấp xã và cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Tuyên truyền hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên - môi trường, tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.

Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện quản lý về tài nguyên - môi trường.

d. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:

- Tham mưu UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế xã hội, tham mưu UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.

- Giúp UBND dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền, báo cáo gửi lên cấp trên.

- Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND tổ chức tiếp dân, tiếp khách, soạn thảo giấy mời Đại biểu các cuộc họp, chuẩn bị tài liệu hội nghị, giao ban và các hội nghị khác, quản lý sổ và ghi chép nội dung biên bản các cuộc họp UB.

- Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND và công việc UBND, quản lý con dấu theo quy định.

- Tham mưu HĐND và UBND thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp và UBND theo quy định của pháp luật và công tác được giao.

- Thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã và các công việc có liên quan đến Văn phòng theo sự phân công của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã. Trực tiếp thu các loại phí tại Bộ phận “một cửa” theo quy định pháp luật.

- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa liên thông”.

- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, lập, quản lí hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê, tổng hợp báo cáo thống kê của xã, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tổng họp báo cáo thống kê của xã. Theo dõi việc chấp hành nội qui làm việc của cán bộ công chức cấp xã.

- Quản lý hội trường, quản lý tài sản cơ quan. Tham mưu UBND về công tác thi đua khen thưởng ở xã.

- Phối hợp với công chức kế toán kiểm kê tài sản hàng năm. Đề xuất mua sắm thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động UBND xã.

- Tham gia công tác báo cáo thống kê; thực hiện công tác điều tra theo nghiệp vụ thống kê quản lí.

e. Nhiệm vụ của công chức VHXH:

- Tham mưu UBND xã quản lý nhà nước về công tác VHXH.

- Tham mưu UBND xã trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hóa ở địa phương lên chủ tịch UBND xã.        

- Tham mưu UBND trong việc tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa ở địa phương, các điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi trụy với hình thức văn hóa, văn nghệ và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.

- Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao.

- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền thể dục thể thao, công tác lao động, TBXH trình UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.

- Tham mưu cho UBND xã trong xây dựng ấp văn hóa và thiết chế văn hóa ở khu dân cư.

- Phụ trách treo băng rol, khẩu hiệu tuyên truyền trên địa bàn trong những dịp lễ, tết, hội nghị theo chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xã và cấp trên.

- Quản lý hệ thống loa đài, máy hội nghị. Trang trí khánh tiết các hội nghị của Đảng ủy, HĐND, UBND xã.

- Phối hợp với các đoàn thể trong việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi, lao động, TBXH, giải quyết việc làm, học nghề, công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn.

- Tham gia hoạt động của Hội khuyến học, trung tâm học tập cộng đồng.

- Tham mưu UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác xã hội ở xã.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác chuyên môn và nhiệm vụ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã phân công.

Điều 6. Tất cả cán bộ, công chức và nhân viên cơ quan UBND xã ngoài nhiệm vụ chuyên môn còn chịu sự phân công, điều động khi có yêu cầu của thường trực UBND xã.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, Trưởng ấp và tổ trưởng tổ nhân dân.

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các tổ nhân dân.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Điều 8. Quan hệ với UBND huyện và các cơ quan chuyên môn cấp Huyện

Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND Huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND Huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND Huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND Huyện và các cơ quan chuyên môn cấp Huyện theo quy định hiện hành.

UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, UB.MTTQ và các đoàn thể nhân dân.

1. Quan hệ với Đảng ủy:

a. UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

b. UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất đạo đức, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với HĐND:

a. UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;

b. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

c. Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân:

UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 10. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và các Tổ nhân dân

1. Chủ tịch UBND xã và các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và các tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với các ấp, các tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với các ấp và các tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của phát luật.

2. Trưởng ấp, tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế ở cơ sở.

Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tư trên địa bàn.

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã:

1. Phiên họp UBND xã:

a. UBND xã hàng tháng họp thành viên UB xã 01 lần vào ngày 30 hàng tháng, nếu ngày họp trùng vào các ngày nghỉ theo qui định thì phiên họp dời lại theo sự sắp xếp của Chủ tịch UBND xã.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên UBND. Chủ tịch UBND xã mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự, Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

b. Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

c. Trình tự phiên họp:

- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó chủ tịch chủ tọa phiên họp;

- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mắt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình họp;

- Báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến và kiến nghị tại phiên họp;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến và kiến nghị;

- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.

- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:

a. Hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên UBND xã họp giao ban một lần tại phòng họp Chủ tịch theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND xã, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các Hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b. Trình tự giao ban:

- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Định kỳ sáu tháng hoặc khi cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, các trưởng Ban ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Làm việc với UBND huyện và các cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã:

a. Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó chủ tịch, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

7. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

9. Trách nhiệm của văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b. Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời, tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

10. Thời gian làm việc:

Ngày làm việc 8 giờ, buổi sáng từ 7h00 đến 11h30, buổi chiều từ 13h30 đến 17h00 vào các ngày qui định.

Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; Ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân, tổ chức theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; đảm bảo giải quyết công việc nhanh chống, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiểu nhân dân của cán bộ, công chức xã.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để công dân và tổ chức có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- UBND xã phối hợp với các ngành đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được nhanh chóng giải quyết theo quy định của Pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

- Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND Xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời công việc đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 14. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện – văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng, qúi, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, để báo cáo UBND huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng UBND xã tham mưu Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ hàng tháng, hàng quí, 6 tháng, 9 tháng và năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã, UBND huyện, đồng gửi các thành viên UBND xã, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

Điều 16. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận.

2. Đối với những văn bản đã phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải cụ thể hóa bằng các quyết định, Chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản Quy phạm pháp luật của UBND

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch UBND phụ trách xem xét, quyết định.

2. Đối với các Quyết định, Chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bảng tổng hợp ý kiến đóng góp và các tài liệu có liên quan đến các thành viên của UBND chậm nhất là 3 ngày trước kỳ họp UBND.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các quyết định, chỉ thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó chủ tịch ký thay các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phân công.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó chủ tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn.

Trên đây là Quy chế hoạt động của UBND xã năm 2016 đề nghị các thành viên UBND xã, các cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã Phú Thạnh chịu trách nhiệm thực hiện theo quy chế./.