ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
XÃ XUÂN HƯNG Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Hưng, ngày 19
tháng 9
năm 2016
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN HƯNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 9 năm 2016)
------------------------------
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ
tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách
cấp xã; Trưởng, Phó BND ấp, tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có
quan hệ làm việc với UBND xã thực hiện theo điều chỉnh quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. Ủy ban
nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của
Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể xã
trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ
chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công
khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn
quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ,
công chức phải sâu sát, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức
học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng
chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao
đời sống nhân dân.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 35 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a. Ủy ban
nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định
tại khoản 1 Điều này tại phịên họp UBND;
b. Đối với
các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được, theo quyết
định của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử
lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND
xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và
báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của thành viên UBND xã:
1.
Trách nhiệm chung:
a. Tích
cực, chủ động tham gia công việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ các phiên
họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiện vụ và quyền hạn
của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ban
nhân dân ấp, tổ trưởng tổ nhân dân ấp hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học
tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b. Không được nói và làm trái các Nghị quyết của
Đảng ủy - HĐND xã, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng
được trình bày ý kiến với Đảng ủy - HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.
2.
Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a. Chủ
tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của
UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại
Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng UBND xã
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước BCH Đảng ủy, HĐND xã và
UBND huyện;
b. Chủ
tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND,
khi vắng mặt thì ủy quyền Phó chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành
pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và
HĐND;
c. Căn cứ
vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã
và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng chương trình công tác, kế hoạch năm, quý, tháng của UBND xã;
d. Tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc,
kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác thuộc UBND xã,
Trưởng, Phó BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ. Quyết
định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề
còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Thành viên
UBND xã;
e. Ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND theo
quy định của pháp luật;
g. Báo cáo
tình hình KT - XH của xã, hoạt động của UBND với BCH Đảng ủy, HĐND xã và UBND
huyện; đồng thời chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng.
h. Thường
xuyên trao đổi công tác với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ và Trưởng các ngành
đoàn thể xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về
các đề xuất của MTTQ và các đoàn thể đối với công tác của UBND; tạo điều kiện
để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i. Tổ chức
việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của 02 Phó Chủ tịch UBND xã:
- 01 Phó chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực VH – XH, Giúp
UBND xã chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động liên
quan đến lĩnh vực công tác giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thi đua khen
thưởng; lao động, việc làm; dạy nghề; bảo hiểm xã hội (bắt buộc, tự nguyện),
bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công với nước; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới; công tác
tôn giáo (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công với nước và xã hội).
Đồng thời theo dõi, quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan
hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; công tác cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức
xã; văn thư, lưu trữ nhà nước.
- 01 Phó chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực kinh tế: Giúp
UBND xã chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kinh tế, quản lý tài chính ngân sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế, doanh nghiệp, thương mại, xây dựng cơ bản; lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất đai, tài nguyên- môi trường, thủy lợi, thủy sản, xây
dựng nông thôn mới theo các tiêu chí nâng cao.
- Đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện;
*
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn trên 02 Phó chủ tịch UBND xã còn giải quyết công
việc những nội dung sau:
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ
tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công
việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền
hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và
HĐND xã về các lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của
mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về
toàn bộ hoạt động của UBND trước BCH Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với
những vấn đề vượt quá phạm vi, thẩm quyền thì Phó chủ tịch báo cáo Chủ tịch
quyết định;
- Khi giải quyết công việc nếu có vấn đề liên quan đến phạm
vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ
động trao đổi và nắm bắt thông tin của lĩnh vực mình không phụ trách, phối hợp
với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo xin ý kiến Chủ tịch quyết định;
- Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân
ấp thực hiện các chủ trương, chính sách và Pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND xã:
a. Thành viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
phân công trước Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch,
thành viên UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước Đảng
ủy - HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã
về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành
tốt công việc đó;
c. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các
cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan cấp trên
để thực hiện nhiệm vụ của mình;
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều 5. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của
công chức cấp xã:
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số
114/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách
nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh
vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công
việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn,
phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời
báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân
công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, kéo dài; chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân
lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không
tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác;
trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì
phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên
quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống
phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định
của Chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, Trưởng ban nhân dân ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân ấp
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước
UBND xã và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công,
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Trưởng, Phó BND ấp, tổ trưởng tổ nhân dân ấp chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức
thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách địa bàn ấp; đề xuất giải quyết
kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức , tổ nhân dân các ấp.
CHƯƠNG II
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
7. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện:
1. UBND xã
và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước UBND huyện.
Trong chỉ
đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. UBND xã
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã;
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã bố
trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công
tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp
trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a. UBND xã
chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b. UBND xã
chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm
các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân:
a. Ủy ban
nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với thường trực HĐND chuẩn
bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b. Các
thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi
được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách;
c. Chủ
tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm
tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết
những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3.
Quan hệ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể xã:
UBND xã
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều
kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khi
thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và
các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức
các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực
hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng BND ấp; tổ
trưởng tổ nhân dân:
1. Chủ
tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình
các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với trưởng BND
ấp, tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp
làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải
quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng
BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ
chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản
chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển
khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Trưởng BND
ấp, tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình
mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết cần thiết, góp phần
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
3. UBND xã
tổ chức họp giao ban Trưởng 8 ấp vào ngày 15 hàng tháng; nếu có họp giao vào
ngày nghỉ, ngày lễ hoặc ban đột xuất sẽ có thông báo mời họp riêng .
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1.
Phiên họp UBND xã:
a. UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp do Chủ
tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch
và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy,
Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể, cán
bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng BND ấp, tổ trưởng tổ nhân
dân mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b. Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy
định tại khỏan 1 Điều 3 Quy chế này.
c. Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt,
ủy quyền Phó chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng
mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết.
Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ tọa
yêu cầu chuẩn bị đầy đủ để trình lại các phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2.
Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã:
Hàng tuần, Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch họp giao ban một lần vào buổi sáng thứ hai đầu tuần nếu
sáng thứ hai có lý do không họp giao ban được thì chuyển qua sáng thứ ba phải họp
theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các
công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến
của UBND, HĐND, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị,
cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và
Trưởng các ngành đoàn thể cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi
bàn vấn đề có liên quan;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc 2 Phó chủ tịch UBND xã
triệu tập các trưởng BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức
họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp
liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và Trường
các đoàn thể xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng BND ấp,
Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - Xã hội, kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6
tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
tại xã:
a. Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch
UBND xã chỉ đạo Phó chủ tịch, Ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan
cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và
cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể
ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung
và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin
ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng
thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự
họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải
quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc
họp và tiếp khách của UBND xã:
a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với
các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị
các điều kiện phục vụ;
b. Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ,
công chức có liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc;
gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc
giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “1 cửa” từ tiếp nhận
yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký,
trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí,
thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên
quan của UBND hoặc UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt,
có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện
nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để
tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
UBND xã phối hợp với đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ,
công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính luên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải
quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá
thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm
vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không đề
tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của
UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân
lọai, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân ở
xã.
UBND xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và
kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh
tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh
tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hổ trợ kinh phí,
phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo:
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp
luật, điểm bưu điện - văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường
lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo
cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND,
cán bộ, công chức xã, Trưởng BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng
hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã
để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo
cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi UBND huyện, đồng gửi các
thành viên UBND, thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể
xã.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1 Tất cả
các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND
chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa
chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, văn phòng UBND xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 16. Sọan thảo và thông qua văn bản của UBND xã:
Trình tự,
thủ tục sọan thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy
định luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ
tịch UBND xã phân công và chỉ đạo sọan thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định;
phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh
văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2.
Đối với các Quyết định, Chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng,
các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân
để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức,
cá nhân được phân công sọan thảo phải gửi tờ trình, dự thảo, quyết định, chỉ
thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND
chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND.
3. Chủ
tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND quyết
định thông qua.
4. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc sọan thảo, ký ban
hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều
17. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Chủ
tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các quyết định, chỉ
thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Luật tổ chức
Chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ
tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay. Phó chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó chủ
tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử ký các vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.
Chủ tịch
UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp
thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai
thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó chủ
tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ, công chức xã, Trưởng BND ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân thực hiện theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp,
tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Quy chế
này được áp dụng cho cán bộ chuyên trách công chức và không chuyên trách thuộc
UBND xã. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh hoặc sữa đổi UBND
xã sẽ soạn thảo dự thảo lấy ý kiến và ban hành theo luật định./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH