QUY CHẾ
Làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Bảo,
nhiệm kỳ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2022/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 05 năm2022 của UBND xã Xuân Bảo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm,
lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã Xuân
Bảo (gọi tắt là UBND).
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, Ủy viên UBND xã; công
chức và cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng các ban ấp, các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã. Mỗi việc chỉ được giao một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá
nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp
trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã và sự phối hợp
chặt chẽ giữa UBND xã với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức
theo đúng quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo
công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời
hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ, công chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân xã phải thường
xuyên xuống cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từng bước đưa hoạt động của UBND
xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững
mạnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của UBND xã
1. UBND xã thảo luận tập
thể, quyết định theo đa số các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân
dân xã được quy định tại Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015
và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND
xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp UBND xã.
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không thể tổ
chức họp UBND xã được, theo quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND
xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý
kiến. Nếu tổng số thành viên UBND xã nhất trí đạt trên 50% thì Văn phòng UBND
xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp
gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của các Thành viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND
xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức cấp xã, Trưởng các Ban ấp hoàn thành các nhiệm vụ được giao; thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu đề xuất với
cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến của mình với Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, chịu trách nhiệm
lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời,
cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và UBND huyện.
b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các
hội nghị khác của UBND. Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã vắng mặt thì ủy
quyền cho một Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân
dân xã.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa
phương chỉ đạo xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân
công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công
chức trực thuộc UBND xã, Trưởng các Ban ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều
nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề
còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND
xã.
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND và thẩm
quyền Chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của
UBND với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và UBND huyện.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể xã; Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên
cứu, tiếp thu các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã đối với mọi lĩnh
vực công tác của UBND; tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ, các đoàn thể hoạt động
có hiệu quả.
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh
vực được giao.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và
Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều
hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm
tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và UBND
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xem xét quyết định.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến
phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên UBND khác thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng các Ban ấp
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy viên UBND xã:
a) Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân
công trước Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Hội đồng nhân dân xã và UBND huyện; nắm
tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình
và các công việc khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Chủ động đề ra các biện pháp để hoàn
thành tốt công việc đó.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các
cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên
môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ
Nội vụ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công
việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn,
phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo
cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân
công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm quy định
của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân
lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự
ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác. Trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ
động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xử
lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên
quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống nhằm
phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định
của Chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng các Ban ấp
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND
và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện
các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Trưởng các Ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên
địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND
huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý
kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND
huyện và cơ quan chuyên môn huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin
báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã nhằm từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực và đáp
ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên; giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn huyện, tuân thủ sự chỉ
đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực
hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng
ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công
tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước
Hội đồng nhân dân xã. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội
dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã; xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định. Cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu
Hội đồng nhân dân xã.
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình
về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng
Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
3. Quan
hệ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích
của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả. Định kỳ 06
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối, chính sách, pháp
luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng các
Ban ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc
với Trưởng các Ban ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm
việc với Trưởng các Ban ấp để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết
các khiếu nại của nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trưởng các Ban ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng
nhân dân, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của
Hội đồng nhân dân, UBND xã để triển khai thực hiện. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân gắn thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng các Ban ấp kịp thời báo cáo UBND
và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi
cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của UBND
xã
1. Phiên họp UBND xã:
a) UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể
do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các Ủy viên UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể xã, công chức, cán bộ không chuyên
trách xã và Trưởng các Ban ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên
quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết.
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy
quyền cho một Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng
mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt những nội dung chính của đề án,
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến
tại phiên họp.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề
án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND
biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa
yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một
lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các
công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến
của UBND, Hội đồng nhân dân xã, UBND huyện. Chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể xã và cán bộ, công
chức, cán bộ không chuyên trách xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải
quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử
lý; Chương trình công tác tuần.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn
đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu
tập các Trưởng ấp, một số cán bộ, công chức tham gia họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp
liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể xã, cán bộ không chuyên
trách và công chức cấp xã, Trưởng các Ban ấp để thông báo tình hình kinh tế -
xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã thời gian qua và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 06
tháng, năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng
dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND
huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, các cán
bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã có liên quan cùng với Văn phòng UBND
xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn
cấp huyện.
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể
ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung
và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin
ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng
thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; Sau khi dự
họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được giao phụ
trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải
quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc
họp và tiếp khách của UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với
các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp để chuẩn bị các điều
kiện phục vụ buổi họp.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách xã liên quan chuẩn bị nội dung, chương
trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên
bản, thực hiên các thông báo kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tại các cuộc
họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của UBND
xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc
giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là Bộ phận “Tiếp nhận
và Trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình
ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND xã các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, UBND xã, các thủ tục hành
chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp
thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận, các cơ
quan có liên quan cũng như UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất
tốt, có khả năng giao tiếp với công dân để làm việc ở Bộ phận “Tiếp nhận và trả
kết quả”; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện
nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để
tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND phải lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp
thời các thắc mắc, khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND xã, hoặc hướng dẫn công
dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân theo đúng qui định pháp luật.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán
bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ
tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được
giải quyết nhanh chóng theo đúng quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc
vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan
có thẩm quyền để được tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc
đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng, kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác được UBND
xã phân công chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân
loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra
nhân dân xã
UBND xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và
kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản
trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập
các thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí,
phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, UBND xã cho nhân dân biết bằng
những hình thức thích hợp. Khai thác có hiệu quả hệ thống đài truyền thanh, Trung
tâm VHTT-HTCĐ, điểm Bưu điện văn hoá xã, Nhà văn hoá các ấp, tủ sách pháp luật
… để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo
cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND,
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Trưởng các ban ấp có
trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách báo cáo
Chủ tịch UBND xã để chỉ đạo công chức Văn phòng tổng hợp báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo
cáo công tác chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 06 tháng, năm; báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi UBND huyện và đồng gửi các
thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 15. Quản lý văn
bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản
đi đều phải qua công chức Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm
đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có
trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu “Hoả tốc”, “Khẩn” phải chuyển ngay
khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND
và Chủ tịch UBND xã, công chức Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số
văn bản, ngày, tháng, năm vào văn bản và vào sổ công văn đi, đóng dấu văn bản
và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định
trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, Chỉ thị
của UBND. Do đó công chức Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực đó có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 05 ngày, kể từ
ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và
thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết
định của UBND xã thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ
đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức
văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung
dự thảo để góp ý hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách xem xét, ký ban hành.
2. Đối với các Quyết định của UBND, căn
cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý
kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân
dân tại các ấp để lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo Quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý
và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước
ngày họp thông qua của UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban
hành Quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua.
Điều 17. Thẩm quyền ký
văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản
trình UBND huyện và Hội đồng nhân dân xã, các Quyết định, Chỉ thị của UBND xã,
các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36, Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy
quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch
biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký
thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn
bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình
hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản
của Hội đồng nhân dân và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên
UBND xã, cán bộ và công chức, Trưởng các Ban ấp theo nhiệm vụ được phân công
phải thường xuyên sâu sát từng ấp, khu dân cư, hộ gia đình, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa
bàn xã./.