1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao vai trò trách nhiệm và tinh thần chủ động,
sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã. Mỗi thành viên UBND
xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban MTTQVN xã và các đoàn thể cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân, tổ chức theo
pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả; đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình kế hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát nhân dân,
lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình
độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, vì
mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
5. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số
các vấn đề được quy định tại điều 31, 34, 35 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND xã.
6. Các thành viên UBND xã tích cực, chủ động tham gia
các công việc chung của UBND; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập
thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, làm tốt công
tác tham mưu giúp UBND xã tổ chức chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra đôn đốc công chức,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ;
thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhận thức trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
7. Nghiêm túc thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy,
HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Điều 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ
tịch UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo
và điều hành mọi công việc của UBND; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
đồng thời chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.
2. Chủ tịch triệu tập, chủ trì các phiên họp và các
hội nghị khác của UBND; khi vắng mặt thì uỷ quyền cho 01 (một) Phó Chủ tịch chủ
trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND.
3 Chủ tịch UBND trực tiếp quản lý tài chính ngân sách
và khối Công an, Quân sự.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch năm, quý, tháng về
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng -
an ninh của địa phương.
5. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các thành viên
và cán bộ, công chức thuộc UBND xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Quyết định những vấn đề quan trọng, đột xuất, phức
tạp trên địa bàn vượt quá thẩm quyền của các Phó Chủ tịch và các thành viên
UBND xã.
7. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
8. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hoạt động của UBND xã với Đảng ủy xã, HĐND xã
và UBND huyện.
9. Thường xuyên trao đổi công tác với Thường trực Đảng
ủy, Thường trực HĐND, Thường trực Ủy ban MTTQ VN, các đoàn thể xã; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đoàn
thể hoạt động có hiệu quả.
10. Tổ chức tiếp công dân, xem xét, chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị của công dân theo quy định vào thứ Năm hàng tuần (hoặc đột xuất) tại phòng
tiếp dân.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó
Chủ tịch UBND xã
1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chủ tịch và UBND xã, HĐND xã về lĩnh vực được phân công; cùng Chủ tịch và các
thành viên của UBND chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện
về toàn bộ hoạt động của UBND xã.
2. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực kinh tế là người
đứng đầu chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của lĩnh vực do mình phụ
trách; chủ động triệu tập các cuộc họp, tổ chức hội nghị để triển khai công việc;
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng
thời chịu trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy xã, HĐND xã
và UBND huyện.
3. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Văn hóa xã hội là
người đứng đầu chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của lĩnh vực do
mình phụ trách; chủ động triệu tập các cuộc họp, tổ chức hội nghị để triển khai
công việc; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời chịu trách
nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.
4. Khi Chủ tịch vắng mặt, các Phó Chủ tịch UBND xã hội
ý, thống nhất để triệu tập, chủ trì các cuộc họp, các hội nghị của UBND xã; bảo
đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy và HĐND. Sau cuộc họp, hội nghị, có trách nhiệm báo cáo lại nội dung
trước Chủ tịch UBND xã.
5. Cùng phối hợp, thống nhất biện pháp giải quyết công
việc nếu vấn đề có liên quan đến các thành viên khác của UBND xã.
6. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách, các ban ấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách
và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên
UBND xã
1. Các Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và UBND xã về lĩnh vực nhiệm vụ được phân công; nắm tình hình, kịp thời báo cáo
với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công tác khác có liên
quan.
2. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực
được phân công trên địa bàn.
3. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND
xã, các cán bộ, công chức có liên quan và cơ quan chuyên môn cấp trên; thực
hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công
chức cấp xã
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước cấp xã; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan
chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công
việc được giao; tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân.
Kịp thời báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã xin ý kiến giải quyết
những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã; chấp hành sự
phân công của Chủ tịch UBND xã; kịp thời giải quyết công việc theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc hoặc đùn đẩy công việc, trách
nhiệm cho người khác.
4. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan
đến công tác chuyên môn để phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện
chế độ báo cáo kịp thời, chính xác về lĩnh vực công tác mình phụ trách.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách cấp xã, trưởng ấp
1. Cán bộ không chuyên trách chịu trách nhiệm trước
UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được phân công.
2. Trưởng các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND xã về mọi hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, các mặt công tác tại địa bàn do
mình quản lý; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân.
CHƯƠNG II
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện
1. UBND xã, Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND
huyện; chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác trước
UBND huyện; kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để giải quyết
những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đựơc pháp luật qui định; thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND huyện và cơ quan chuyên môn thuộc huyện.
2. Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc huyện; có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan chuyên môn trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy xã
1. UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chủ động đề xuất với Đảng ủy xã phương hướng, nhiệm
vụ cụ thể về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng
- an ninh; nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa
phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu với Đảng ủy xã những cán bộ,
đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
Điều 9. Quan
hệ với HĐND xã
1. UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND xã; báo cáo trước HĐND xã, phối hợp
với HĐND xã tổ chức các kỳ họp thường kỳ (kỳ họp chuyên đề) của HĐND xã; xây
dựng các đề án trình HĐND xã xem xét và quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu HĐND xã.
2. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời những
chất vấn của đại biểu HĐND xã khi được yêu cầu; phải báo cáo giải trình về
những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
3. Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi với thường
trực HĐND xã để nắm bắt, thu thập những ý kiến của cử tri và giải quyết những
kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
Điều 10.
Quan hệ với Ủy ban MTTQ VN, các đoàn thể nhân dân xã
1. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ VN xã và
các đoàn thể xã trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã; chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích
hợp pháp của nhân dân; định kỳ 6 tháng, tổ chức họp để thông báo tình hình phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương và hoạt động của UBND xã; đồng thời, phối
hợp vận dộng các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà
nước.
2. Tôn trọng và phát huy vai trò giám sát, phản biện
của Ủy ban MTTQ VN xã, các đoàn thể đối với những kế hoạch và chương trình công
tác của UBND xã.
Điều 11. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng các ban ấp
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND xã phụ
trách các ấp để kịp thời nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý địa
bàn được phân công. Hàng tháng, thành viên UBND xã được phân công dự sinh hoạt
với Trưởng ấp để nắm bắt, nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các
khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp thường xuyên liên hệ với HĐND xã, UBND xã
để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và các mặt
phong trào khác; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở.
3. Kịp thời báo cáo tình hình tại địa bàn được phân
công quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1. UBND xã tổ chức họp giao ban tháng với toàn thể cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, các Trưởng ấp, các đơn vị
liên quan vào ngày 20 hàng tháng để nghe báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng tháng; trên cơ
sở những nội dung báo cáo, tổng hợp tình hình, rút kinh nghiệm, kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho tháng tiếp
theo (trường hợp ngày họp trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc các ngày lễ thì
UBND xã sẽ có thông báo cụ thể).
2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã, thành viên UBND
xã giao ban mỗi tuần một lần do Chủ tịch UBND xã chủ trì để kiểm điểm tình hình
và thống nhất giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc xin ý kiến của Thường trực Đảng
ủy xã, Thường trực HĐND xã, UBND huyện; đồng thời, Thường trực UBND xã họp đột
xuất để giải quyết những vấn đề phát sinh.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã
triệu tập các Trưởng Ban ấp, một số cán bộ, công chức có liên quan họp, để chỉ
đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết 6 tháng, tổng kết
năm của UBND xã về các nhiệm vụ, công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Làm việc với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc
huyện tại xã: Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã
chỉ đạo Phó Chủ tịch, các Uỷ viên UBND xã, cán bộ, công chức có liên quan cùng
Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, văn bản, bố trí các điều kiện cần thiết
phục vụ buổi làm việc với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện.
6. Cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ các cuộc họp
theo thông báo; trường hợp vắng mặt do phải dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn do
cấp trên triệu tập, phải báo cáo trước với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách.
7. Việc tổ chức các cuộc họp, tiếp khách của UBND xã trên
tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Văn phòng UBND xã chủ động đề xuất, phối hợp với
cán bộ, công chức có liên quan để thống nhất nội dung, chương trình cuộc họp; chuẩn
bị các điều kiện, tham mưu giấy mời, thư triệu tập đại biểu tham dự cuộc họp
khi cần thiết.
Điều 13. Giải quyết công việc liên quan đến công dân
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chính chỉ đạo
giải quyết công việc của công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND
xã; ủy quyền hoặc giao quyền cho 01 (một) Phó Chủ tịch UBND xã giải quyết công
việc hàng ngày của công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã.
2. Chỉ đạo niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã các
văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các thủ tục hành chính có liên quan
đến công việc của công dân; niêm yết công khai các khoản thu phí, lệ phí, thời
gian trả kết quả, hồ sơ theo phiếu hẹn của công dân; xử lý kịp thời mọi biểu
hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân của cán bộ, công chức, viên chức trong
thực thi công vụ, nhiệm vụ.
3. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm việc ở bộ phân tiếp
nhận và trả kết quả theo quy định.
Điều 14. Tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân
1. Hàng tuần vào ngày thứ Năm, Chủ tịch UBND xã cùng các
ngành có liên quan, đoàn thể, tổ chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp dân để
giải quyết những thắc mắc, khiếu nại, phản ánh của công dân.
2. UBND xã phối hợp cùng các đoàn thể có liên quan, chỉ
đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp công dân và giải quyết những khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền luật định; đối với những
vụ việc vượt quá thẩm quyền, hướng dẫn cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.
3. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác
được phân công, tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công dân, chuyển các đơn
thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đến đúng cơ quan chức năng để giải
quyết.
Điều 15. Phối hợp giữa UBND xã với Thanh tra nhân dân ở xã
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những
chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động nhiệm vụ của HĐND xã,
UBND xã về các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng
năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân. Thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 16. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên
truyền mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước bằng nhiều
hình thức thích hợp như thông qua đài truyền thanh xã, tiếp xúc cử tri, sinh
hoạt tổ nhân dân.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên
UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng các ấp tổng hợp báo cáo tình hình về lĩnh
vực được phân công, địa bàn mình phụ trách về UBND xã thông qua Văn phòng UBND
xã.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã tổng
hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng và năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 17. Soạn thảo, phát hành và quản lý văn bản
1. Tất cả
các văn bản đến, văn bản đi đều phải thông qua Văn phòng UBND xã, các văn bản
có đóng dấu “hoả tốc”, “khẩn” phải được chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với
những văn bản phát hành, phải đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định.
3. Các vấn
đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã,
Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm tham
mưu, trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã ký ban hành thông báo kết luận chậm
nhất là 05 (năm) ngày sau phiên họp.
4. Chủ tịch
UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản; cán bộ, công chức phụ
trách lĩnh vực công tác được phân công soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội
dung, thể thức văn bản theo quy định; trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem
xét, quyết định.
5. Chủ tịch
UBND xã thay mặt UBND xã ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND xã
quyết định thông qua.
6. Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc soạn thảo văn bản,
ký ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch
UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã các Quyết định, Chỉ thị của
UBND xã, các văn bản khác theo quy định tại Điều
36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Khi Chủ tịch UBND xã vắng mặt, Chủ tịch
uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã ký thay.
2. Phó Chủ
tịch ký thay Chủ tịch UBND các văn bản, xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ đạo
1. Chủ tịch
UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND xã, UBND
xã; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các văn bản đó; báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
2. Phó Chủ
tịch UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng Ban ấp phải thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các ý
kiến chỉ đạo triển khai của UBND xã đến công dân trên địa bàn xã.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Tất cả
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã phải chấp hành và
nghiêm túc thực hiện quy chế này.
2. Quy chế
có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây khác với quy định trong quy
chế này, không còn hiệu lực.
3. Khi có
chỉ đạo của cấp trên, của Đảng ủy xã, HĐND xã hoặc khi thực tiễn công tác có
yêu cầu thay đổi, bổ sung quy chế, thì tập thể UBND xã sẽ họp, xem xét và quyết
định bổ sung thay đổi quy chế này./.