Định Quán - Xã Suối Nho : Quy chế làm việc Định Quán - Xã Suối Nho
Chào mừng quý vị đến với Website xã Suối Nho huyện Định Quán
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND xã nhiệm kỳ 2021-2026

 

​​

           ỦY BAN NHÂN DÂN

           XÃ SUỐI NHO     

       Số: 87/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Suối Nho , ngày 20 tháng 8 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Ban hành Quy chế làm việc của UBND xã Suối Nho

   Khóa IX nhiệm kỳ 2021 - 2026

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SUỐI NHO

 Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg, ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Công chức Văn phòng – Thống kê xã,

 QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Suối Nho , nhiệm kỳ 2021-2026. Gồm 6 chương, 22 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/07/2016 của UBND xã Suối Nho .

Điều 3. Công chức Văn phòng – Thống kê xã, các ban ngành, đơn vị liên quan và các thành viên UBND xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- UBND huyện;

- Phòng Nội vụ huyện;

- TT. Đảng ủy xã;

- TT.HĐND xã;

- UB.MTTQ và các đoàn thể xã;

- Lưu: VT.             

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Trần Minh Sơn

 

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND XÃ SUỐI NHO

 KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2021 – 2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND

ngày 20/8/2022 của Ủy ban nhân dân xã Suối Nho)

​                                       ​
   
           
             CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao vai trò trách nhiệm và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND xã. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy xã, sự giám sát của HĐND xã, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban MTTQVN xã và các đoàn thể  cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân, tổ chức theo pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công tác của UBND xã.

4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát nhân dân, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

5. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 31, 34, 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

6. Các thành viên UBND xã tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, làm tốt công tác tham  mưu giúp UBND xã tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra đôn đốc công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên học tập nâng cao trình độ nhận thức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

7. Nghiêm túc thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.

Điều 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.

2. Chủ tịch triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND; khi vắng mặt thì uỷ quyền cho 01 (một) Phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND.

3 Chủ tịch UBND trực tiếp quản lý tài chính ngân sách và khối Công an, Quân sự.

4. Xây dựng chương trình, kế hoạch năm, quý, tháng về việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương.

5. Phân công nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các thành viên và cán bộ, công chức thuộc UBND xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

6. Quyết định những vấn đề quan trọng, đột xuất, phức tạp trên địa bàn vượt quá thẩm quyền của các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND xã.

7. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hoạt động của UBND xã với Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.

9. Thường xuyên trao đổi công tác với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Thường trực Ủy ban MTTQ VN, các đoàn thể xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

10. Tổ chức tiếp công dân, xem xét, chỉ đạo  giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân theo quy định vào thứ Năm hàng tuần (hoặc đột xuất) tại phòng tiếp dân.

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND xã

1. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch và UBND xã, HĐND xã về lĩnh vực được phân công; cùng Chủ tịch và các thành viên của UBND chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện về toàn bộ hoạt động của UBND xã.

2. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực kinh tế là người đứng đầu chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của lĩnh vực do mình phụ trách; chủ động triệu tập các cuộc họp, tổ chức hội nghị để triển khai công việc; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.

3. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Văn hóa xã hội là người đứng đầu chỉ đạo, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của lĩnh vực do mình phụ trách; chủ động triệu tập các cuộc họp, tổ chức hội nghị để triển khai công việc; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch, trước tập thể Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND huyện.

4. Khi Chủ tịch vắng mặt, các Phó Chủ tịch UBND xã hội ý, thống nhất để triệu tập, chủ trì các cuộc họp, các hội nghị của UBND xã; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và HĐND. Sau cuộc họp, hội nghị, có trách nhiệm báo cáo lại nội dung trước Chủ tịch UBND xã.

5. Cùng phối hợp, thống nhất biện pháp giải quyết công việc nếu vấn đề có liên quan đến các thành viên khác của UBND xã.

6. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, các ban ấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã

1. Các Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và UBND xã về lĩnh vực nhiệm vụ được phân công; nắm tình hình, kịp thời báo cáo với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công tác khác có liên quan.

2. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn.

3. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND xã, các cán bộ, công chức có liên quan và cơ quan chuyên môn cấp trên; thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước cấp xã; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc được giao; tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Kịp thời báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã xin ý kiến giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã; chấp hành sự phân công của Chủ tịch UBND xã; kịp thời giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc hoặc đùn đẩy công việc, trách nhiệm cho người khác.

4. Chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn để phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác về lĩnh vực công tác mình phụ trách.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp

1. Cán bộ không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được phân công.

2. Trưởng các ban ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, các mặt công tác tại địa bàn do mình quản lý; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân.

CHƯƠNG II

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

Điều 7. Quan hệ với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện

1. UBND xã, Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện; chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác trước UBND huyện; kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đựơc pháp luật qui định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND huyện và cơ quan chuyên môn thuộc huyện.

2. Chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc huyện; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.

Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy xã

1. UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Chủ động đề xuất với Đảng ủy xã phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh; nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu với Đảng ủy xã những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

Điều 9. Quan hệ với HĐND xã

1. UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND xã; báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với HĐND xã tổ chức các kỳ họp thường kỳ (kỳ họp chuyên đề) của HĐND xã; xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét và quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã.

2. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời những chất vấn của đại biểu HĐND xã khi được yêu cầu; phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

3. Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi với thường trực HĐND xã để nắm bắt, thu thập những ý kiến của cử tri và giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cử tri.

Điều 10. Quan hệ với Ủy ban MTTQ VN, các đoàn thể nhân dân xã

1. UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ VN xã và các đoàn thể xã trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã; chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân; định kỳ 6 tháng, tổ chức họp để thông báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và hoạt động của UBND xã; đồng thời, phối hợp vận dộng các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.

2. Tôn trọng và phát huy vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban MTTQ VN xã, các đoàn thể đối với những kế hoạch và chương trình công tác của UBND xã.

Điều 11. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng các ban ấp

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND xã phụ trách các ấp để kịp thời nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý địa bàn được phân công. Hàng tháng, thành viên UBND xã được phân công dự sinh hoạt với Trưởng ấp để nắm bắt, nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng ấp thường xuyên liên hệ với HĐND xã, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; kịp thời triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và các mặt phong trào khác; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

3. Kịp thời báo cáo tình hình tại địa bàn được phân công quản lý và đề xuất biện pháp giải quyết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 12. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã

1. UBND xã tổ chức họp giao ban tháng với toàn thể cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, các Trưởng ấp, các đơn vị liên quan vào ngày 20 hàng tháng để nghe báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng tháng; trên cơ sở những nội dung báo cáo, tổng hợp tình hình, rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho tháng tiếp theo (trường hợp ngày họp trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật hoặc các ngày lễ thì UBND xã sẽ có thông báo cụ thể).

2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND xã, thành viên UBND xã giao ban mỗi tuần một lần do Chủ tịch UBND xã chủ trì để kiểm điểm tình hình và thống nhất giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc xin ý kiến của Thường trực Đảng ủy xã, Thường trực HĐND xã, UBND huyện; đồng thời, Thường trực UBND xã họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát sinh.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng Ban ấp, một số cán bộ, công chức có liên quan họp, để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của UBND xã về các nhiệm vụ, công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

5. Làm việc với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện tại xã: Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, các Uỷ viên UBND xã, cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, văn bản, bố trí các điều kiện cần thiết phục vụ buổi làm việc với UBND huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện.

6. Cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ các cuộc họp theo thông báo; trường hợp vắng mặt do phải dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn do cấp trên triệu tập, phải báo cáo trước với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách.

7. Việc tổ chức các cuộc họp, tiếp khách của UBND xã trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.

8. Văn phòng UBND xã chủ động đề xuất, phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan để thống nhất nội dung, chương trình cuộc họp; chuẩn bị các điều kiện, tham mưu giấy mời, thư triệu tập đại biểu tham dự cuộc họp khi cần thiết.

Điều 13. Giải quyết công việc liên quan đến công dân

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chính chỉ đạo giải quyết công việc của công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã; ủy quyền hoặc giao quyền cho 01 (một) Phó Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc hàng ngày của công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã.

2. Chỉ đạo niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, các thủ tục hành chính có liên quan đến công việc của công dân; niêm yết công khai các khoản thu phí, lệ phí, thời gian trả kết quả, hồ sơ theo phiếu hẹn của công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.

3. Bố trí đủ cán bộ, công chức làm việc ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.

Điều 14.  Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân

1. Hàng tuần vào ngày thứ Năm, Chủ tịch UBND xã cùng các ngành có liên quan, đoàn thể, tổ chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp dân để giải quyết những thắc mắc, khiếu nại, phản ánh của công dân.

2. UBND xã phối hợp cùng các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp công dân và giải quyết những khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền luật định; đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, hướng dẫn cụ thể để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.

3. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác được phân công, tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công dân, chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đến đúng cơ quan chức năng để giải quyết.

Điều 15. Phối hợp giữa UBND xã với Thanh tra nhân dân ở xã

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động nhiệm vụ của HĐND xã, UBND xã về các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân. Thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho Ban Thanh tra nhân dân.

Điều 16. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. UBND xã có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước bằng nhiều hình thức thích hợp như thông qua đài truyền thanh xã, tiếp xúc cử tri, sinh hoạt tổ nhân dân.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng các ấp tổng hợp báo cáo tình hình về lĩnh vực được phân công, địa bàn mình phụ trách về UBND xã thông qua Văn phòng UBND xã.

3. Văn phòng UBND xã giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm, chỉ đạo, điều hành của UBND xã theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định.

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

Điều 17. Soạn thảo, phát hành và quản lý văn bản

1. Tất cả các văn bản đến, văn bản đi đều phải thông qua Văn phòng UBND xã, các văn bản có đóng dấu “hoả tốc”, “khẩn” phải được chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành, phải đảm bảo đúng thể thức văn bản theo quy định.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã, Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu, trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã ký ban hành thông báo kết luận chậm nhất là 05 (năm) ngày sau phiên họp.

4. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản; cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực công tác được phân công soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản theo quy định; trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.

5. Chủ tịch UBND xã thay mặt UBND xã ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được UBND xã quyết định thông qua.

6. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, ký ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã các Quyết định, Chỉ thị của UBND xã, các văn bản khác theo quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Khi Chủ tịch UBND xã vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch UBND các văn bản, xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ đạo

1. Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật, chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND xã, UBND xã; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó; báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

2. Phó Chủ tịch UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng Ban ấp phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các ý kiến chỉ đạo triển khai của UBND xã đến công dân trên địa bàn xã.

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Tất cả cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã phải chấp hành và nghiêm túc thực hiện quy chế này.

2. Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây khác với quy định trong quy chế này, không còn hiệu lực.

3. Khi có chỉ đạo của cấp trên, của Đảng ủy xã, HĐND xã hoặc khi thực tiễn công tác có yêu cầu thay đổi, bổ sung quy chế, thì tập thể UBND xã sẽ họp, xem xét và quyết định bổ sung thay đổi quy chế này./.​