Xuân Lộc - xã Suối Cao : Quy chế làm việc của UBND Xuân Lộc - Suối Cao
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

Lượt Truy Cập
 

Quy chế làm việc của UBND

 

ỦY BAN NHÂN DÂN           CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     XÃ SUỐI CAO                                  Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

 


                                                                           

QUY CHẾ

Làm việc của UBND xã Suối Cao

(Ban hành  theo Quyết định số 108/QĐ-UBND

ngày 27 tháng 6 năm 2018 của UBND xã Suối Cao)

 


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1.Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã (sau đây gọi tắt là UBND xã).

2.Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã.

1.UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2.Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã với MTTQ và các đoàn thể cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3.Giải quyết mọi công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã.

4.Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng hoạt động có hiệu quả, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã:

1.UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Luật tổ chức chính quyền năm 2015. UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

2.Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

a.UBND xã họp, thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường;

b.Đối với các vấn đề không nhất thiết phải tổ chức họp UBND xã hoặc các vấn đề cần quyết định ngay nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND xã được thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã.

1.Trách nhiệm chung:

a.Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân hòan thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.

b.Không được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND.

2.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã.

a.Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đồng thời cùng thành viên UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và UBND huyện.

b.Chủ tịch UBND triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.

c.Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác từng năm, quý, tháng của UBND xã.

d.Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ công chức khác thuộc UBND xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm được giao.

đ.Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và ủy viên UBND xã.

e.Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật .

g.Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện.

h.Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác;  nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của MTTQ và các đòan thể nhân dân đối với công tác UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể họat động có hiệu quả;

i.Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã.

a.Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh  vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;

b.Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về tòan bộ hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

c.Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

d.Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của ủy viên  UBND xã.

a.Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

b.Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hòan thành tốt công việc đó;

c.Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

d.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã.

Ngoài nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn đối với từng chức danh công chức quy định tại  Mục 2, Chương 1, Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:

1.Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2.Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3.Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4.Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5.Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng ấp và  Tổ trưởng tổ nhân dân.

1.Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được chủ tịch phân công.

2.Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.

Điều 7. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

1.UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của  UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2.UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đòan thể  cấp xã.

1.Quan hệ với Đảng ủy xã:

a.UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên;

b.UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tòan xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2.Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

a.UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã.

b.Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của Đại biểu HĐND; khi được yêu cầu,  phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

c.Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với HĐND xã để nắm tình hình, thu nhập ý kiến cử tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3.Quan hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể cấp xã:

UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đòan thể cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế-xã hội địa phương và các hoạt động UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân.

1.Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng các thành viên UBND làm việc với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn, tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2.Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo và điều hành của cơ quan Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

 

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

 

Điều 10.Các loại chương trình công tác

1.Chương trình công tác bao gồm: các đề án, văn bản, báo cáo, chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã; Chương trình công tác của Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã.

Các đề án, văn bản, báo cáo quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của UBND xã bao gồm:

-Các nội dung nêu tại khoản 1 điều 3 của Quy chế này;

-Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, vấn đề liên quan đến chủ trương, biện pháp, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND xã, các vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ban thường vụ Đảng ủy.

Danh mục các đề án, văn bản trình UBND xã, Chủ tịch UBND xã phải được xây dựng trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của HĐND huyện; Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện; Chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; Nghị quyết của Đảng ủy-HĐND xã.

2.Chương trình công tác năm của UBND xã gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của UBND xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, các văn bản, báo cáo, kế hoạch,..thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã, CT.UBND xã hoặc trình HĐND xã, UBND huyện trong năm.

3.Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong tứng quý gồm: nội dung các phiên họp của UBND xã và các báo cáo, kế hoạch, dự thảo văn bản QPPL và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong quý.

4.Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong tùng quý gồm: nội dung các phiên họp của UBND xã, các báo cáo, kế hoạch, dự thảo văn bản QPPL và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần trình, giải quyết trong tháng.

5.Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch, các phó chủ tịch xã giải quyết hàng ngày trong tuần.

Điều 11.Trình tự xây dựng chương trình công tác:

Xây dựng chương trình công tác năm:

Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, trưởng các ban ngành và trưởng các ấp gửi VP.UBND xã danh mục các đề án, văn bản cần trình UBND, CT.UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành trong năm tới. Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, ban ngành chủ trì, ban ngành phối hợp, thời gian trình.

Văn phòng UBND xã tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của UBND xã, chậm nhất vào ngày 30/10 hàng năm gửi lại các ban ngành tham gia ý kiến. Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của UBND xã, các ban ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời gửi lại văn phòng UBND xã hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND xã xem xét việc trình UBND xã vào phiên họp thường kỳ cuối năm.

Sau 5 ngày làm việc kể từ khi chương trình công tác năm được UBND xã thông qua, văn phòng UBND xã trình Chủ tịch duyệt, gởi thành viên UBND xã, các ban ngành và các ấp biết thực hiện.

Điều 12.Theo dõi, đanh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:

Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã được phê duyệt các ban ngành và các ấp có trách nhiệm rà soát kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của ban ngành, ấp thông báo văn phòng UBND xã tình hình thực hiện các công việc; các vướng mắc; phát sinh hướng xử lý tiếp theo và những đề nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản vào chương trình công tác kỳ tới của UBND xã.

Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với  yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND xã.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 13. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.

1.Phiên họp UBND xã:

Phiên họp của UBND xã theo quy định tại điều 113 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

a.UBND xã mỗi tháng họp ít nhất 1 lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.

Thành phần tham dự phiên họp theo quy định tại điều 116 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND xã. Chủ tịch UBND xã mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đòan thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

Hàng tuần vào sáng thứ hai tập trung chào cờ, sau chào cờ hội ý UBND thống nhất triển khai công tác tuần.

Họp giao ban mở rộng vào ngày mùng 04 hàng tháng (nếu ngày mùng 04 là ngày thứ bảy hoặc chủ nhật thì họp trước một ngày hay sau một ngày sẽ có thông báo cụ thể).

b.Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của UBND  xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 quy chế này.

c.Trình tự phiên họp:

-Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;

-Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;

-Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

-Các Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;

-Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nữa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;

-Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

2.Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã:

a.Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khách do UBND xã trù trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQVN và người đứng đầu các đòan thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự về các vấn đề có liên quan.

            b.Trình tự giao ban:

            -Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần.

            -Chủ tịch, phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

            3.Khi cần thiết Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

            4.Sáu tháng một lần hay thấy khi cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thuờng trực HĐND, Chủ tịch MTTQVN và người đứng đầu đòan thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế -xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ tháng sắp tới.

            5.Các hội nghị chuyên đề, sơ kết 6 tháng, tổng kết công tác năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

            6.Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.

            a.Theo chương trình được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó chủ tịch, Uỷ viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyyên môn cấp huyện.

            b.Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến chủ tịch về những công việc cần triển khai.

            7.Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham gia đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần thiết triển khai với Chủ tịch và Phó Chủ tịch phụ trách.

8.Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải được quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

9.Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã;

a.Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b.Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 14. Giải quyết các công việc của UBND xã:

1.Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “01 cửa” và “01 cửa liên thông” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2.Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyêt công việc của công dân, tổ chức, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thụận tiện cho tổ chức và công dân, xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

3.UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc UBND cấp huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4.Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 15. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:

1.Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.

UBND xã phối hợp với các đòan thể liên quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải đựoc giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo,tỉ mị để công dân đến đúng cơ quan chức có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyến hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không đề tồn đọng kéo dài.

2.Cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 16. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân cấp xã:

UBND xã có trách nhiệm:

1.Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động,  nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương.

2.Yêu cầu tổ chức, cơ quan có liên quan cung cấp đều đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3.Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc ngừơi có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4.Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của Pháp luật.

Điều 17. Thông tin tuyên truyền và báo cáo:

1.UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp, khai thác có hiệu qủa hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2.Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3.Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các thành viên UBND, TT HĐND và MTTQ và đòan thể nhân dân cấp xã.

 

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

 

Điều 18. Quản lý văn bản:

1.Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn phòng UBND chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2.Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đều đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3.Các vấn đề về chủ trương, chính sách được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các Quyết định; Chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 19. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã.

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.

1.Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chính văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc phó chủ tịch phụ trách xem xét, giải quyết.

2.Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan chức năng, các tổ chức, đòan thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày họp UBND.

3.Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND quyết định thông qua.

4.Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Điều 20. Thẩm quyền ký văn bản.

1.Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản ký thay.

2.Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản  xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 21. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó chủ tịch, Uỷ viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ đựơc phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với mọi công dân trên địa bàn xã.

 

                                                                                     TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                               CHỦ TỊCH

                                                                     

                                                                                                             

 

 

 

   Lê Sanh