Khí hậu ôn hòa, đất đai màu mỡ
thích hợp với nhiều loại cây trồng, nguồn nước mặt dồi dào, vừa thuận lợi để
hình thành các vùng chuyên canh lúa nước và chuyên canh nuôi trồng thủy sản; vừa
thuận lợi cho việc đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi. Địa hình tương đối
bằng phẳng, ít bị chia cắt khá thuận lợi cho việc phân bố dân cư và bố trí sản
xuất. Tài nguyên đất, nước khá phong phú, thích hợp cho việc hình thành các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa và nuôi trồng thủy sản, đáp ứng nhu cầu tưới
cho sản xuất nông nghiệp. Giao thông khá thuận lợi, có đường quốc lộ 20
chạy qua địa bàn khoảng 4,5km, nên tạo thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế văn hóa – xã hội giữa các vùng trong và ngoài huyện, và một số
vùng lân cận, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng
hóa, phát triển kinh tế xã hội và tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện
đại.
1.
NGUỒN NHÂN LỰC
- Số lao động trong độ tuổi
6.771/12.384 người, chiếm 54,67%. Trong đó:
+ Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản 1.315 hộ chiếm 46,17%.
+ Lao động công nghiệp, xây
dựng, thương mại - dịch vụ và vận tải 1.532 hộ chiếm 53,83%.
- Lao động có việc làm không ổn định chiếm khoảng 20% số người
trong độ tuổi lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ 28,07% (1.771/6.312 người).
- Thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn 7,2/8 giờ, đạt 90%.
2.
TÀI NGUYÊN
2.1.
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích tự nhiên của xã Phú
Thanh là 2.817,18 ha.
➢ Theo phân loại đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
chia làm 03 nhóm đất chính là: (hiện trạng năm 2010)
- Đất nông nghiệp: 2.350,72 ha chiếm
83,44% tổng DTTN toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp: 466,46 ha
chiếm 16,56% tổng DTTN toàn xã.
- Đất chưa sử dụng: Không có.
Nhóm đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Phú Thanh chủ yếu trồng các loại cây trồng như cây ăn quả lâu năm, cây công
nghiệp, lúa nước, bắp, rau màu…
Nhóm đất phi nông nghiệp: Gồm đất ở
75,67 ha; đất chuyên dùng 100,26 ha; đất tôn giáo tín ngưỡng 2,01 ha; đất nghĩa
trang, nghĩa địa 7,09 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 280,62 ha.
➢ Theo số liệu tổng hợp trên bản đồ đất tỉnh Đồng Nai: Trên địa bàn
xã có 04 nhóm đất chính gồm: Nhóm đất phù sa, nhóm đất Gley, nhóm đất đen và
nhóm đất xám.
- Nhóm đất phù sa: Phân bố khu vực
phía Đông Nam của xã, đất được hình thành từ trầm tích phù sa của sông La Ngà,
đất có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, chất lượng tốt. Thích hợp với
trồng lúa 2 – 3 vụ, rau màu và cây ăn trái.
- Nhóm đất Gley: Phân bố khu vực
phía Đông và Đông Nam của xã, đất được hình thành từ trầm tích phù sa của sông
La Ngà và các sản phẩm tụ dốc, phân bố ở địa hình bằng, thấp trũng. Thích hợp
cho trồng lúa nước 2 – 3 vụ hoặc có thể phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm đất đen: Phân bố khu vực
phía Bắc của xã, dọc theo Quốc lộ 20. Loại đất này thích hợp cho cây trồng lâu
năm, cây công nghiệp ngắn ngày, hoa màu và lúa nước.
- Nhóm đất xám: Phân bố ở các vùng
có dạng địa hình thấp, trung bình hoặc bị ngập lụt. Hàm lượng các chất dinh dưỡng
khá. Đất thích hợp cho cây hoa màu và lúa nước.
2.2.
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Tài nguyên nước trên địa bàn xã
khá phong phú và có chất lượng tốt. Bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.
- Nguồn nước mặt:
+ Tổng diện tích nước mặt là
805,63 ha; trong đó: đất sông suối có diện tích 106,20 ha; mặt nước chuyên dùng
280,62 ha; mặt nước, nuôi trồng thủy sản 525,00 ha.
+ Nước mặt được cung cấp chủ yếu từ
hệ thống sông La Ngà có lưu lượng dòng chảy khá dồi dào. Tuy nhiên, thường khô
cạn vào mùa nắng. Ngoài ra còn có các hệ thống các hồ đập thủy lợi ở các xã lân
cận như hồ Đa Tôn, đập Đồng Hiệp và các hồ, bàu nhỏ tự nhiên khác trên địa bàn
xã, thuận lợi cho việc trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, do lưu
lượng dòng chảy của sông La Ngà phân bố không đều các tháng trong năm thường
khô kiệt vào mùa nắng và hệ thống kênh mương thủy lợi chưa phát triển đầy đủ
nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu địa
chất thủy văn của Đoàn địa chất 706 thì nước ngầm trên địa bàn xã có thể khai
thác ở độ sâu từ 10 -20 m dưới hình thức khoan hoặc đào giếng, lưu lượng có thể
đạt 40 – 50 m3/h, chất lượng tương đối tốt, trữ lượng có thể đảm bảo cho sản xuất
và sinh hoạt.
2.3.
KHOÁNG SẢN
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
xã không nhiều, chỉ có các loại đá và đất làm vật liệu xây dựng, có thể khai
thác phục vụ nhu cầu tại chỗ của người dân trong xã.
3.
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
- Xã Phú Thanh có 01 điểm Bưu điện
văn hóa (số hiệu: 814870); được xây dựng từ năm 2000. Tọa lạc tại ấp Thọ Lâm 2,
xã Phú Thanh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Có trang thiết bị đầy đủ, phù hợp
việc cung ứng và nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính của nhân dân trên địa bàn
xã.
- Hiện nay 05/05 ấp trên địa bàn
xã (tỷ lệ 100%) có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông
và Internet đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia;
- Có đài truyền Thanh tải dây cáp
điện, đáp ứng đúng quy định về thiết bị truyền thanh;
- 05/05 ấp (tỷ lệ 100%) có hệ thống
loa truyền thanh đang hoạt động với 42 cụm và 85 loa.
-
Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
UBND xã đã thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 2 đối với 140 thủ tục hành chính. Trong đó, có 06 thủ
tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; Bao gồm: Thủ tục
đăng ký khai sinh; Thủ tục đăng ký kết hôn; Thủ tục đăng ký Giám hộ; Thủ tục
đăng ký chấm dứt giám hộ; Thủ tục đăng ký lại khai sinh; Thủ tục đăng ký lại kết
hôn.
4.
GIAO THÔNG
Hiện trạng hệ thống đường giao
thông của xã có tổng chiều dài là 59,13 km. Trong đó số km đường giao thông đã
được nhựa hóa, bê tông hóa và cấp phối sỏi đỏ đạt tiêu chuẩn là 26,235 km đạt tỷ
lệ 44,37%. Bao gồm:
- Đường huyện quản lý : Gồm 05 tuyến
có chiều dài 17,6km, trong đó có 7,0km đã nhựa hóa và bê tông hóa được đạt
39,77%; cấp phối 7,4km đạt 42,05% còn lại 8,2km đường đất chiếm 18,18%.Cụ thể
như sau:
-
Đường trục xã, liên xã: Gồm 13 tuyến dài 14,40 km, trong đó có 9,425 km
đã bê tông hóa đạt 65,45%.
- Đường ngõ, xóm: Gồm 18 tuyến có
chiều dài 7,5 km, trong đó có 2,9 km đã bê tông hóa, cấp phối sỏi đỏ, đạt
38,67%; còn lại 4,6km đường đất.
- Đường nội đồng: Gồm 7 tuyến có
chiều dài 14,13 km, trong đó có 5,5 km đường
cấp phối sỏi đỏ, đạt 38,92%; còn lại đường đất.
Ngoài các tuyến đường trên, hiện trên địa bàn xã
đã quy hoạch mới tuyến đường song hành gần như song song với Quốc lộ 20 với chiều
dài dự kiến 5,0 km, do huyện quản lý tạo điều kiện tốt cho giao thông nông thôn
và mở rộng khu dân cư…