New Page 1
UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ THANH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Phú Thanh, ngày 02 tháng
8 năm 2016 |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của
Ủy ban
nhân dân xã Phú Thanh
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 186/QĐ-UBND xã ngày 02 tháng 8 năm
2016)
__________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã Phú Thanh.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và
cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã; Trưởng ấp, phó trưởng ấp, các tổ chức
và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng
tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp
luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã phải sâu sát cơ sở,
lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình
độ, nghiệp vụ chuyên môn, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các
vấn đề được quy định tại luật tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp
Ủy ban nhân dân được thì Chủ tịch
UBND Quyết định và thông báo kết quả tại phiên họp UBND gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân
dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân
dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp, phó trưởng ấp, hoàn thành các
nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có
thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân,
lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại luật tổ chức chính quyền địa
phương; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và
các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch
chủ trì thay; Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo lại kết quả cho Chủ tịch biết.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây
dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ,
công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, phó trưởng ấp trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến
khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã.
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và
thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
g) Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban
nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
h)
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo
điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã:
a) Phó Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn
công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và
Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều
hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn
còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức và trưởng BQL các ấp thực
hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân
dân xã:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân
công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó
Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác
có liên quan.
b)
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân,
các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức
thuộc UBND xã.
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực
chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên
môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được
giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho
dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự
phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến
công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho
công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp
thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
6. Cán bộ thuộc UBND xã khi đi học, họp phải
báo cáo Chủ tịch UBND xã. Trường hợp xin nghỉ phải có đơn xin phép được Chủ tịch
UBND xã chấp thuận.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách
cấp xã, Trưởng ấp, phó trưởng ấp.
1. Cán bộ không chuyên trách thuộc UBND xã quản lý chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được
Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế
này.
2. Trưởng ấp, phó trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi
nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị chính
đáng của công dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo
của
Ủy ban nhân dân
huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền
hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện; Sự hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc
thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng
ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác
chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo
trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng
nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của
Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về
những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống
và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết
thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động
của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các
tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp, phó trưởng ấp.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân
dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Định kỳ, các thành
viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng ấp, phó trưởng ấp thuộc địa bàn được
phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các
khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp,
phó trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, phó trưởng ấp kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình
mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an
ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
+ Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp giao ban một lần, vào ngày mồng 9
dương lịch hàng tháng, nếu ngày mồng 9 trùng vào ngày nghỉ thứ bảy, Chủ nhật thì
chuyển qua giao ban vào ngày thứ 2 liền kề sau. Thành phần tham dự phiên họp gồm
có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã,
cán bộ thuộc UBND xã, Trưởng, phó Ban quản lý các ấp; Mời thường trực Đảng ủy,
thường trực HĐND, TT. MTTQ xã, Bí thư chi bộ các ấp cùng tham dự.
+ Giao ban thành viên UBND xã mỗi
tháng một lần vào ngày 25 dương lịch hàng tháng, nếu ngày 25 trùng vào
ngày nghỉ thứ bảy, Chủ nhật thì chuyển qua giao ban vào ngày thứ 2 liền kề sau.
+ Họp giao ban UBND, giao ban TV. UBND đột xuất
sẽ có thư mời riêng
+ Văn phòng UBND xã có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã về việc chấp hành nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
triệu tập cuộc họp bất thường để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã xin ý kiến của
Đảng ủy xã tổ chức họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc để thông báo tình hình kinh tế - xã hội,
kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công
tác sắp tới.
4. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm
của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác được tổ chức theo hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân
huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
6. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, lịch làm việc của UBND xã;
Cùng với các cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị điều kiện phục vụ các cuộc
họp, cuộc tiếp khách.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi
giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp
nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy
phạm pháp luật cần thiết liên quan đến công dân, tổ chức; Các thủ tục hành
chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo
đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý
kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức
xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận chức năng
có liên quan với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp dân vào ngày thứ 3 và
thứ 5 hàng tuần, lịch tiếp dân được công bố công khai tại Văn phòng tiếp dân của
UBND xã để nhân dân biết và liên hệ. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân luôn lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công
dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo
cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải
được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc
vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng BQL các ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương
tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân
bằng những hình thức như: phát thanh trên các cụm loa truyền thanh xã, tuyên
truyền thông qua BQL ấp và tổ nhân dân; niêm yết tại bảng thông tin của trụ sở
UBND xã.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã báo
cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin
nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân,
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh
vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo
được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên
Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ
công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản
đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị, Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức
theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và giao văn phòng chỉnh sửa về thể thức theo
quy định, giao cho cán bộ Tư pháp xã thẩm tra; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và
nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của
các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại
các ấp, các tổ dân cư để chỉnh lý dự thảo.
- Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan gửi về Văn
phòng UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ
thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc
soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và
Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn
bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương;
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch
có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công (tại bản phân công
trách nhiệm TV. UBND xã).
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng,
phó BQL các ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp,
tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
Quy chế làm việc của UBND xã Phú Thanh khoá XI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 20.
Thành viên UBND xã; trưởng các ban ngành; các cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã và
BQL các ấp có nhiệm vụ thực hiện tốt quy chế này./.
Nơi nhận:
- Đảng ủy-HĐND xã (Thay báo cáo);
- TV. UBND xã (T/hiện);
- Cán bộ chuyên môn (T/hiện);
- Các đoàn thể (Đ/biết);
- Ban quản lý các ấp (T/hiện);
- Lưu: VT, UB |
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Phúc |