New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
XÃ LONG AN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UBND XÃ LONG AN, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
“Ban hành kèm theo
quyết định số:
191/2017/QĐ-UBND
ngày 22/8/2017 của
UBND xã Long An”
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
(UBND) xã Long An.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch (sau đây gọi tắt là Thường trực UBND xã),
các Ủy viên UBND xã; công chức và cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Trưởng ban ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
bảo đảm
phát huy vai
trò
lãnh đạo của
tập thể
UBND;
đồng thời
đề cao trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã.
2. Giải quyết
công việc đúng phạm vi trách nhiệm;
đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự chỉ đạo điều
hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, sự phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (UBMTTQ VN) xã và các đoàn thể xã trong việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một bộ phận,
đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay
công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược
lại. Thủ trương cơ quan, đơn vị được giao công việc phải chịu trách nhiệm về
tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công
việc theo quy định pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm
việc của UBND xã.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề
cao sự phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CÁCH THỨC
GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức
giải
quyết
công việc
của
UBND xã
1. Ủy ban
nhân dân xã
giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 14, Điều
31, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của CT.UBND
xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của UBND xã thực hiện theo điều
Điều 31,
Điều
35
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
a)
Ủy
ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
từng
vấn đề
tại phiên họp UBND xã thường kỳ hoặc bất thường.
b)
Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban
nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức
phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
c)
Các quyết định tập thể được thông qua khi có quá nửa số Thường trực
UBND xã và Ủy viên UBND xã đồng ý. Trường hợp xin ý kiến bằng
hình thức
phiếu ghi ý kiến thì:
Nếu vấn đề được quá nửa số Thường trực UBND xã và Ủy viên UBND xã
đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch xã quyết định và báo cáo trong
phiên họp
Ủy ban nhân dân xã
gần nhất.
Nếu vấn đề không được quá nửa số Thường trực UBND xã và Ủy viên UBND
xã đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch xã quyết định việc đưa ra thảo luận tại
phiên
họp Ủy ban nhân dân xã.
Điều 4.
Trách nhiệm,
quyền hạn và cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu
Ủy ban nhân dân xã
lãnh
đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân xã
theo quy định tại
Điều 36,
Điều
121
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
2.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách
hoặc giao Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải
quyết công việc.
3.
Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban
nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
vắng mặt.
4. Thay mặt
Ủy ban nhân dân ký quyết định của
Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều
5.
Trách nhiệm,
phạm
vi giải quyết công việc của
các
Phó Chủ tịch
UBND xã
1. Các
Phó Chủ tịch
UBND xã
có
trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015.
2.
Trực tiếp chỉ
đạo các lĩnh vực công tác do Chủ tịch UBND xã phân công.
Chỉ đạo một số bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch UBND;
đồng thời cùng các
thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
Đảng ủy, HĐND
và UBND
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch
UBND xã
quyết định.
4.
Trong lĩnh vực công tác được phân công các
Phó Chủ tịch
UBND xã
có trách nhiệm, quyền hạn:
a)
Chủ
động
kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã trong việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết của HĐND xã, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã, Chủ tịch
UBND xã, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công.
b)
Chỉ đạo việc
xây dựng
và
tổ chức thực hiện
chương trình,
kế hoạch,
đề án
theo lĩnh vực được phân công phụ trách theo đúng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của
địa phương, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả cao.
c)
Trong phạm vi và quyền hạn được giao các
Phó Chủ tịch
UBND xã
chủ động xử lý công việc.
Nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của
thành viên khác thuộc UBND xã thì chủ động trao đổi, phối hợp với các thành viên
đó để thống nhất cách giải quyết.
Trường hợp có
ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch
đang chủ trì xử lý công việc đó
báo cáo Chủ
tịch UBND xã quyết định.
5.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vị giải quyết công việc đã nêu tại
khoản 1,2,3,4 Điều này còn
thay mặt Chủ
tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân
dân
khi được
Ủy nhiệm
của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
6.
Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc của mình phụ trách báo
cáo và đề xuất với
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định, xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh
vực phân công phụ trách, đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất tại cuộc
họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
7.
Chấp hành thực hiện những công việc khác do
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã giao.
Điều
6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các
Ủy
viên UBND xã
1.
Các
Ủy
viên UBND xã có
trách
nhiệm giải quyết công việc
theo quy định tại
Điều 123
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
2.
Trực
tiếp chỉ đạo,
điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công giải quyết theo
thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị của cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3.
Tham
gia
đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND xã;
tham gia ý kiến và biểu quyết về các
vấn đề
thảo luận tại phiên họp
Ủy ban
nhân dân
xã; tham gia ý kiến với các thành viên khác của
Ủy ban
nhân dân xã, các bộ phận chuyên môn
thuộc
Ủy ban
nhân dân
xã để xử lý các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã giao.
Điều
7. Mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã với các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã
và giữa các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã
1. Ngoài lĩnh vực được phân công phụ trách,
khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới nảy sinh Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã ủy quyền cho các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã thực hiện các công việc, phụ trách một số chuyên đề công tác của
Ủy ban
nhân dân
xã.
2. Các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công
việc theo nguyên tắc sau:
a) Những công việc thuộc lĩnh vực do
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã nào phụ trách thì
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã đó chịu trách nhiệm giải quyết.
b)
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm cho ý kiến trước khi đưa ra
xin ý kiến
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã hoặc tập thể
Ủy ban
nhân dân
xã.
c) Trong quá trình làm việc, kiểm tra công tác, chỉ đạo giải quyết
công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn đề cấp bách không thuộc lĩnh vực
phụ trách nhưng các đơn vị xin ý kiến giải quyết ngay thì
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã được quyền chỉ đạo giải quyết theo quy định của pháp luật, quan
điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy,
Ủy ban
nhân dân xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, sau đó trao đổi lại với
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phụ trách lĩnh vực đó biết để chỉ đạo giải quyết tiếp; nếu có ý
kiến giải quyết khác nhau thì
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phụ trách lĩnh vực đó báo cáo
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp vấn đề được xin ý kiến không thuộc lĩnh
vực mình phụ trách, không cấp bách,
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã yêu cầu đơn vị gửi văn bản xin ý kiến hoặc trực tiếp gửi thông
tin đến
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã phụ trách lĩnh vực đó để chỉ đạo giải quyết.
3. Khi
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã điều chỉnh sự phân công giữa các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã thì các
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan đến
lĩnh vực phân công phụ trách bằng biên bản và báo cáo
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã bằng văn bản.
Điều 8.
Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của
Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã
1. Chịu trách nhiệm
trước
Ủy ban
nhân dân
xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước được giao trên địa bàn xã và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện
(sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn cấp huyện).
2. Chịu trách nhiệm
chấp hành các quyết định, chỉ đạo của
Chủ tịch,
các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, trường hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp
thời báo cáo và nêu rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật thì
báo cáo ngay với người ra quyết định.
3. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã giải quyết
các công việc sau:
a) Giải quyết những
kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của
cơ quan, đơn vị mình; trình
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý
kiến chưa thống nhất.
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của
Ủy ban
nhân dân
xã và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
c) Tham gia ý kiến với cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc
Ủy ban
nhân dân
xã để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền.
d) Xây dựng và trình
Ủy ban
nhân dân
xã quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bộ phận, đơn vị mình
phụ trách.
đ) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ bộ phận, đơn
vị và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
4. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã khi giải
quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ
phận chuyên môn khác hoặc chức năng, nhiệm vụ của
Ủy ban
nhân dân
xã thì phải xin ý kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Việc xin ý kiến được
thực hiện bằng một trong hai hình thức là mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản.
a) Khi được mời họp đề lấy ý kiến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là
ý kiến chính thức của cơ quan.
b) Khi xin ý kiến bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì phải cung
cấp đầy đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
c) Đối với những vấn đề mà pháp luật không quy định cụ thể thời gian
giải quyết, người đứng đầu Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã được
xin ý kiến phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu quá thời
hạn, các Bộ phận, đơn vị không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm
đầy đủ về sự đồng ý đó.
d) Khi giải quyết công
việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận, đơn vị khác nếu đã có ý
kiến của Bộ phận, đơn vị đó theo đúng nội dung đang giải quyết thì được phép sử
dụng ý kiến này thay cho việc lấy ý kiến lại.
5. Trưởng Bộ phận
chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND xã,
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và
những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công, ủy quyền cho cấp phó.
6. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách
nhiệm đánh giá công vụ hàng năm và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Quan hệ công
tác giữa người đứng đầu Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã và
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã
1. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách
nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề với bộ phận, đơn vị liên quan khác thuộc
UBND xã và của
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian
không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu không
phải lấy ý kiến của Bộ phận, đơn vị khác, không quá 10 (mười) ngày làm việc nếu
phải lấy ý kiến của Bộ phận, đơn vị khác về nội dung các công việc có liên quan.
Các Bộ phận, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong 03 (ba) ngày
làm việc. Sau khi hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì người
đứng đầu Bộ phận, đơn vị báo cáo
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
xã biết để chỉ đạo Bộ phận, đơn vị có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp giải
quyết những vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì người đứng đầu Bộ phận chuyên
môn, đơn vị phải có báo cáo xin ý kiến của
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã để gia hạn thời gian trả lời. Sau khi có văn bản chấp thuận của
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
xã phải thông báo cho Bộ phận, đơn vị liên quan biết.
2. Khi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị làm việc trực tiếp với Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị
thuộc UBND xã về công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
Bộ phận, đơn vị quản lý, cần chuẩn bị kỹ nội dung và gửi tài liệu trước. Trưởng
Bộ phận chuyên môn, đơn vị phải trực tiếp hoặc phân công cấp phó làm việc với
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân.
3. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ, kịp
thời chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý các nội dung công việc còn hạn chế, thiếu sót nếu
có.
4. Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND xã có trách nhiệm
thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, lịch làm việc, tham dự họp khi có
yêu cầu.
Điều 10: Quan hệ công
tác của
Ủy ban
nhân dân
xã
1.
Ủy ban
nhân dân
xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân xã, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
2.
Ủy ban
nhân dân
xã phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân xã trong việc chuẩn bị
chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề
án của UBND xã trình HĐND cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện Nghị quyết của HĐND xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị
của HĐND, các ban HĐND xã và trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND xã.
3.
Ủy ban
nhân dân
xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các đoàn thể chính trị xã
hội xã chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục,
vận động nhân dân tham gia xây dựng củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban
nhân dân
xã có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các đoàn thể chính
trị xã hội xã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã và các đoàn thể chính trị xã hội
xã.
4.
Ủy ban
nhân dân
xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương,
kỷ luật hành chính và tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật tại địa phương.
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều 11: Các loại chương trình công tác
1.
Chương trình công tác năm của
Ủy ban
nhân dân xã gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của
Ủy ban
nhân dân
xã trên các lĩnh vực công tác trong năm, báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, kế
hoạch, thực hiện quy hoạch, … thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND xã
hoặc trình HĐND xã, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong năm.
2.
Chương trình công tác quý là cụ thể chương trình công tác năm được quy định thực
hiện trong từng quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh, giải quyết trong
quý.
3.
Chương trình công tác tháng là cụ thể chương trình công tác quý được quy định
thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh,
giải quyết trong tháng.
4.
Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 12. Trình tự xây dụng chương trình công tác
1.
Xây dụng chương trình công tác năm:
a)
Chậm nhất ngày 20 tháng 10 hàng năm, các Bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban
nhân dân
xã gửi về Văn phòng UBND xã danh mục đề án, chương trình công tác cần trình UBND
xã, CT.UBND xã ban hành hoặc trình HĐND xã ban hành trong năm tới. Các danh mục
đề án, chương trình công tác phải ghi rõ: số thứ tự; nội dung chính cần thực
hiện; cơ quan, đơn vị chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp và thời gian trình;
b)
Văn phòng UBND xã tổng hợp chương trình công tác năm sau của
Ủy ban
nhân dân
xã, gửi lại các Bộ phận chuyên môn, đơn vị liên quan tham gia ý kiến;
c)
Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác
năm sau của
Ủy ban
nhân dân
xã, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng UBND xã
hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND xã xem xét trình
Ủy ban
nhân dân
xã vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Sau 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công tác năm được
Ủy ban
nhân dân xã thông qua, Văn phòng UBND xã trình Chủ tịch UBND xã duyệt; gửi
Thường trực, Ủy viên UBND, đơn vị thuộc UBND xã biết, thực hiện.
2.
Xây dựng chương trình công tác quý:
a)
Chậm nhất vào ngày 03 tháng cuối quý, các bộ phận chuyên môn, các đơn vị thuộc
UBND xã gửi Văn phòng UBND báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công
tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác
quý sau của
Ủy ban
nhân dân
xã;
b)
Chậm nhất vào ngày 06 tháng cuối quý, Văn phòng UBND tổng hợp báo cáo, xây dựng
chương trình công tác quý sau của
Ủy ban
nhân dân xã, trình Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân quyết định, phê duyệt;
c)
Chậm nhất vào ngày 08 tháng cuối quý, Văn phòng UBND xã gửi báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện và chương trình công tác quý về phòng Tài chính – kế hoạch, Thường
trực Đảng ủy, Thường trực HĐND theo quy định; Đồng thời, gửi đến các bộ phận
chuyên môn, đơn vị liên quan biết, thực hiện.
3.
Xây dựng chương trình công tác tháng:
a)
Chậm nhất vào ngày 03 hàng tháng, các bộ phận chuyên môn, các đơn vị thuộc UBND
xã căn cứ vào tiến độ, yêu cầu nhiệm vụ công tác, những vấn đề còn tồn đọng hoặc
nhiệm vụ mới phát sinh xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình,
gửi Văn phòng UBND.
b)
Chậm nhất vào ngày 06 hàng tháng, Văn phòng UBND tổng hợp báo cáo, xây dựng
chương trình công tác tháng sau của
Ủy ban
nhân dân xã (cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
phụ trách giải quyết), trình Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
quyết định, phê duyệt;
c)
Chậm nhất vào ngày 08 hàng tháng, Văn phòng UBND xã gửi báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện và chương trình công tác tháng về phòng Tài chính – kế hoạch, Thường
trực Đảng ủy, Thường trực HĐND theo quy định; Đồng thời, gửi đến các bộ phận
chuyên môn, đơn vị liên quan biết, thực hiện.
4.
Xây dựng chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác hàng tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch
Ủy ban
nhân dân
xã, Văn phòng UBND xã xây dựng chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào sáng thứ bảy hàng tuần.
5.
Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tham mưu cho
Ủy ban
nhân dân xã trong việc xây dựng, điều chỉnh chương trình công tác của
Ủy ban
nhân dân
xã. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch quyết định, văn phòng
thông báo kịp thời để Thường trực UBND, Ủy viên UBND xã biết, thực hiện.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1.
Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm trên cơ sở các chương trình công tác của
Ủy ban
nhân dân
xã được phê duyệt, Trưởng các Bộ phận chuyên môn, đơn vị có trách nhiệm rà soát,
kiểm điểm kết quả thực hiện phân công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn
phòng UBND xã kết quả thực hiện; các công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp
theo và kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, công việc vào chương trình công
tác kỳ tới của
Ủy ban
nhân dân xã.
2.
Văn phòng UBND xã có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định
điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều
hành của UBND xã; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND xã kết quả thực hiện
chương trình công tác chung của UBND xã.
Điều 14. Chuẩn bị văn bản trình
Ủy ban
nhân dân xã
1.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của
Ủy ban
nhân dân xã, Trưởng các Bộ phận chuyên môn, đơn vị lập kế hoạch dự thảo văn
bản. Kế hoạch dự thảo văn bản cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, nội dung
chính của văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện
và thời gian trình.
2.
Trưởng các Bộ phận chuyên môn, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội
dung văn bản, đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến
tham gia của các đơn vị liên quan, ý kiến thẩm định của công chức Tư pháp - Hộ
tịch xã (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường
hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Trưởng các Bộ
phận chuyên môn, đơn vị phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã phụ trách xem xét, quyết định.
3.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân
thủ theo đúng quy đinh Luật Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015. Trưởng
các Bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc UBND xã khi được yêu cầu tham gia ý kiến
văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của bộ phận, đơn vị mình, có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách
nhiệm về ý kiến tham gia.
4.
Văn phòng UBND xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã theo dõi việc chuẩn bị văn bản trình
Ủy ban
nhân dân xã.
CHƯƠNG IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 15. Hồ sơ trình
Ủy ban
nhân dân
xã,
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã giải quyết công việc bao gồm:
1.
Nội dung Tờ trình, Văn bản gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành, những nội dung
chính và những đóng góp ý kiến còn khác nhau. Tờ trình, Văn bản phải do người có
thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.
2.
Dự thảo Tờ trình, Văn bản.
3.
Văn bản thẩm định của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã (đối với văn bản quy phạm
pháp luật).
4.
Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị và giải trình tiếp thu của đơn
vị chủ trì soạn thảo Tờ trình, Văn bản.
5.
Văn bản tham gia ý kiến của các đơn vị liên quan.
6.
Các tải liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều 16. Thẩm tra hồ sơ, văn bản trình
1.
Tất cả hồ sơ, văn bản trình do Bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc UBND xã soạn
thảo, trước khi trình Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã phải có tờ trình của đơn vị chủ trì soạn thảo gửi qua Văn phòng
UBND xã để làm thủ tục công văn đến. Văn phòng thực hiện thẩm tra về thủ tục
hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2.
Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, hình thức và thể
thức văn bản:
a)
Nếu hồ sơ do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi trình không dúng quy định tại điều 15
Quy chế này, tối đa trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả
lại và yêu cầu đơn vị chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định.
b)
Nếu hồ sơ trình không phù hợp về hình thức và thể thức; nội dung văn bản không
đảm bảo về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi với đơn vị chủ
trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và Văn phòng không thống nhất, Văn
phòng báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định.
Điều 17. Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ, văn bản của bộ phận,
đơn vị trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2.
Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề nội dung phức tạp, cần
thiết phải đưa ra cuộc họp thảo luận hoặc phải trình
Ủy ban
nhân dân
xã xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với
đơn vị chủ trì trình hồ sơ, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm
việc.
3.
Khi hồ sơ, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch xã cho ý kiến giải
quyết, Văn phòng phối hợp với đơn vị chủ trì trình hoàn chỉnh hồ sơ, văn bản
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã ký ban hành.
Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã ký các văn bản sau đây:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban
nhân dân
xã; tờ trình, các báo cáo, thông báo, công văn hành chính của
Ủy ban
nhân dân
xã gửi cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân xã;
b)
Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và các văn
bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã.
2.
Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã ký thay Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách
hoặc Chủ tịch ủy quyền. Ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được
phân công phụ trách, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền được ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 19. Phát hành, công bố văn bản
1.
Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của
Ủy ban
nhân dân xã, Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã ban hành trong thời gian không quá 02 (hai) ngày, kể từ ngày văn
bản được ký; đảm bảo đúng thủ tục, gửi đúng địa chỉ.
2.
Văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban
nhân dân
xã ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền
giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân
biết theo quy định pháp luật.
3.
Văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban
nhân dân
xã ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4.
Văn phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc gửi văn bản trên hệ thống phần
mềm theo đúng quy định.
Điều 20. Kiểm tra việc thi hành văn bản
1.
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức kiểm
tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử
lý hoặc ủy cho quyền Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.
Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với bộ phận, đơn
vị được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương,
kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo
thẩm quyền văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù
hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã ủy quyền.
3.
Trưởng các bộ phận, đơn vị thuộc
Ủy ban
nhân dân xã thường xuyên rà soát, tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp
thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, đề xuất bổ
sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của bộ
phận, đơn vị mình.
4.
Công chức Tư pháp - hộ tịch xã có trách nhiệm giúp
Ủy ban
nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản
tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
CHƯƠNG V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 21. Phiên họp của
Ủy ban
nhân dân xã
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a)
Ủy ban
nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp bất thường trong các trường
hợp sau đây:
- Do Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã quyết định; theo yêu cầu của Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
huyện; theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số Thường trực
Ủy ban
nhân dân
xã và Ủy viên
Ủy ban
nhân dân xã.
- Thời gian triệu tập phiên họp, chương trình, nội dung phiên họp do
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã quyết định; Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã chủ tọa phiên họp của
Ủy ban
nhân dân xã; khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền
sẽ thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình
Ủy ban
nhân dân
xã theo lĩnh vực được phân công.
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo hồ sơ, văn bản phải gửi trước để Chủ
tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp.
c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên
họp, trình Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã quyết định; nhắc nhở các đơn vị chủ trì gửi hồ sơ, văn bản trình
và các tài liệu có liên quan; kiểm tra hồ sơ, văn bản trình; gửi giấy mời, tài
liệu kỳ họp đến các Thường trực
Ủy ban
nhân dân
xã, Ủy viên
Ủy ban
nhân dân xã và đại biểu tham dự trước khi phiên họp tiến hành 03 (ba) ngày
làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất 01 (một) ngày làm
việc trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường; chuẩn bị điều kiện phục vụ phiên
họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND phải tham dự đầy đủ các phiên họp
Ủy ban
nhân dân
xã, nếu vắng mặt phải được Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã đồng ý; Uỷ viên UBND, đồng thời là Trưởng các ngành chuyên môn thuộc
Ủy ban
nhân dân
xã có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách
nhiệm về ý kiến phát biểu của người do mình ủy nhiệm (khi ủy nhiệm cấp phó dự
thay phải có lý do chính đáng). Phiên họp của
Ủy ban
nhân dân
xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên
Ủy ban
nhân dân
xã tham dự.
b)
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã mời đại điện Thường trực Hội đồng nhân dân xã dự tất cả các phiên họp
Ủy ban
nhân dân
xã. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
xã có thể mời Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân xã, Trưởng các ngành chuyên
môn, đơn vị thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, người
đúng đầu các đoàn thể chính trị xã hội xã dự họp, khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
3.
Đại biểu họp không phải là thành viên
Ủy ban
nhân dân xã được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có phần biểu quyết.
4. Trình tự cuộc họp.
a) Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu mời dự, số
đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, những người dự họp thay và chương trình
phiên họp.
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp.
c)
Ủy ban
nhân dân thảo luận từng nội dung theo trình tự:
- Trưởng các ngành, các đơn vị chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt
nội dung (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý,
không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Trưởng các ngành, các đơn vị chủ trì soạn thảo phát biểu ý kiến
tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời câu hỏi của đại
biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp kết luận và lấy biểu
quyết. Nếu được quá nửa thành viên tán thành thì nội dung được thông qua; trường
hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị
Ủy ban
nhân dân chưa thông qua và yêu cầu đơn vị chủ trì nội dung văn bản chuẩn bị
thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân xã.
5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp
a) Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân xã phải được ghi đầy đủ, chính
xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có),
ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Văn phòng và
lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã;
b) Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo
kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi các thành
viên Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 22. Họp xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã
1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND xã tiến
hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc triệu tập, thành
phần, nội dung và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền
cho Phó Chủ tịch chủ trì thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm: Họp thường trực gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Họp mở rộng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã và Trưởng một số ngành, bộ phận chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân xã.
c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Các đại biểu tham gia báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo
yêu vầu của chủ tọa buổi họp, những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý
kiến Thường trực Ủy ban nhân dân xã và dự kiến chương trình công tác tuần sau.
Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ
trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội họp, ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn
chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
Điều 23. Tổ chức họp, hội nghị của bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ
chức hội họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận chuyên
môn, tập huấn nghiệp vụ trong cấp của mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
được tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; đảm bảo thiết thực, tiết kiệm và hiệu
quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân xã tổ chức có mời lảnh đạo của nhiều bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân xã, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân xã về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 24. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
1. Văn phòng trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về thời
gian, nội dung tiếp khách theo đề nghị của trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân xã hoặc khách; phối hợp với đơn vị kiên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Việc tiếp khách nước ngoài đến quan hệ xã giao hoặc làm việc phải
theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Đi công tác
1. Trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã đi
công tác hoặc vắng mặt trên 02 (hai) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách; đồng thời, trong thời gian
đi vắng phải ủy quyền cấp phó giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, Trưởng các
bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã phải dành thời gian thích
hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra nắm tình hình thực tế; kịp thời
giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm.
Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân xã:
a) Phải thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo
đột xuất, báo cáo hàng tuần cho Ủy ban nhân dân xã, cơ quan chuyên môn cấp
huyện.
b) Trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân xã, Hội đồng nhân dân xã, Đảng ủy.
c) Củng cố và tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, giúp lãnh đạo Ủy
ban nhân dân xã nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong
toàn ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
d) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân xã trình cơ quan cấp
trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
đ) Thường xuyên trao đổi thông tin với các bộ phận chuyên môn, đơn
vị khác về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo
chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của các bộ phận, đơn vị khác.
3. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND-UBND xã
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân xã ký ban hành báo báo kiểm điểm
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm),
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân huyện, Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân xã; đồng thời gửi các ủy viên Ủy ban
nhân dân xã và các đơn vị có liên quan.
b) Cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể, đơn vị thông tin để
thông tin cho nhân dân. Chủ trì phối hợp với Trưởng các bộ phận chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân xã đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin.
CHƯƠNG VI
TIẾP DÂN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
1. Chỉ đạo, phân công thực hiện công tác tiếp dân giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, các đoàn thể chính trị - xã
hội trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi trực tiếp dân trong tháng và
số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù hợp với yêu cầu công việc; bảo đảm
mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã dành ít nhất 01 (một) ngày cho việc tiếp
dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài vượt
cấp tại địa phương.
Điều 28. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết
luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và trưởng các bộ phận,
đơn vị liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn
được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã phân công.
Điều 29. Trách nhiệm của Công chức và Cán bộ không chuyên trách xã
Công chức xã và Cán bộ không chuyên trách xã thực hiện theo thông
báo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 30. Trách nhiệm của Trưởng Bộ phận chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
xã.
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định, các văn
bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân xã, các cơ quan nhà nước
cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên
quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.
CHƯƠNG VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Thường trực
Ủy
ban nhân dân xã, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, Trưởng các ngành, các bộ phận
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện quy chế này.
Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Điều 32.
Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định theo
đề nghị Thường trực Ủy ban nhân dân xã, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Khắc Toàn |