Cẩm Mỹ - Xã Lâm San : Quy chế làm việc của UBND Cẩm Mỹ - Xã Lâm San
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Quy chế làm việc của UBND

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ LÂM SAN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Hoạt động của UBND xã

(Ban hành kèm theo Quyết đnh số: 589/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021

của Ủy ban nhân dân xã Lâm San)

 Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vai trò, vị trí

Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;

2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân;

3. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

UBND có 04 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 01 uỷ viên phụ trách công an, 01  ủy viên phụ trách quân sự.

 

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND

Điều 4. Quản lý ngân sách, tài sản công

1. Xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH hàng năm trình HĐND xã thông qua để trình UBND huyện phê duyệt tổ chức thực hiện.

2. Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán phân bổ ngân sách xã; dự toán điều chỉnh ngân sách của xã trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách trình HĐND xã và báo cáo UBND huyện, Phòng Tài chính huyện.

3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất công để phục vụ nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước, đất nghĩa địa theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ lợi

1. Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi theo quy hoạch chung và phòng trừ dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.

2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ hệ thống thuỷ lợi; khắc phục hậu quả thiên tai: hạn hán, lũ lụt ; ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về việc bảo vệ các công trình giao thông thuỷ lợi; quản lý, kiểm tra, bảo vệ khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình thuỷ lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trên địa bàn.

4. Phối hợp tổ chức các hội thảo, tập huấn kiến thức sản xuất nông nghiệp, bảo vệ thực vật và triển khai áp dụng các mô hình tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.

Điều 6. Lĩnh vực Thương mại, dịch vụ, Tiểu thủ công nghiệp

1. Quản lý việc kinh doanh các loại hình dịch vụ và việc giao thương buôn bán trên địa bàn xã; phối hợp các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra tình hình kinh doanh các loại hàng hóa không rõ nguồn gốc, không đảm bảo các quy định của pháp luật.

2. Quản lý và tạo điều kiện để phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp được phát triển.

Điều 7. Lĩnh vực xây dựng, giao thông, vận tải.

1. Tổ chức thực hiện việc vận động, xây dựng tu sửa đường giao thông liên tổ, ấp trên địa bàn xã; kiểm tra việc xây dựng, cấp phép xây dựng nhà riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.

2. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu cống và các công trình phúc lợi khác trong xã theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao

1. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, phối hợp với các trường học huy động trẻ em vào lớp học đúng độ tuổi, tổ chức các lớp học bổ túc văn hoá, phổ cập THCS; duy trì và phát huy hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng.

2. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cộng đồng, y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc bà mẹ trẻ em; vận động nhân dân giữ vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh, phối hợp các nghành chức năng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn.

3. Thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ; những người và gia đình có công với cách mạng theo quy định pháp luật; tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già neo đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi lương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Phát động phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao; bình xét ấp văn hóa, gia đình văn hóa; Phối hợp kiểm tra tình hình hoạt động của các điểm kinh doanh dịch vụ lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn.

Điều 9. Lĩnh vực Quốc phòng, an ninh

1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng tổ nhân dân trong ấp, xã trong khu vực phòng thủ địa phương; thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, Luật Dân quân tự vệ; đăng k quản lý quân nhân dự bị động viên, tô chức thực hiện việc xây dựng huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.

2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ vững mạnh; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý việc đi lại của Việt kiều và người nước ngoài ở địa phương.

Điều 10. Việc thực hiện các chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo

1. Hướng dẫn, đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn giáo; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách về dân tộc.

Điều 11. Việc thi hành pháp luật

1. Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật, tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật; tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.

2. Tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy đinh của pháp luật.

Điều 12. Công tác xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính

1. Tổ chức thực hiện công tác bầu cử Quốc Hội, đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức bầu trưởng ấp theo quy chế dân chủ cơ sở, đề nghị UBND huyện quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng, và cho nghỉ việc đối với cán bộ không chuyên trách; ra quyết định tuyển dụng, cho nghỉ việc đối với cán bộ ấp, lực lượng công an, xã đội theo thẩm quyền được giao.

3. Tổ chức cho nhân dân tham gia bàn bạc dự thảo các đề án, quy hoạch trước khi đưa ra HĐND xã thông qua để trình cấp trên quyết định.

4. Quản lý hồ sơ, mốc bản đồ địa giới hành chính của địa phương.

 

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM

GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 13. Chủ tch UBND xã

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

g) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

2. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật;

b) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc;

c) Ủy nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt;

d) Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Điều 14. Phó Chủ tịch UBND

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

Điều 15. Các ủy viên ủy ban nhân dân xã

1. Ủy viên phụ trách công an.

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thm quyền;

c) Thực hiện các nhiệm v khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

2. Ủy viên phụ trách Quân sự

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của y ban nhân dân xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thm quyền;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ch tịch y ban nhân dân xã giao.

Điều 16. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưng, k luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định ca pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ch tịch y ban nhân dân xã;

b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã;

c) T chức lịch tiếp dân, tiếp khách của y ban nhân dân xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân xã; tng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và thực hiện dân chủ  cơ sở theo quy định của pháp luật;

d) Ch trì, phối hợp với công chức khác xây dng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát trin công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã và xây dựng nông thôn mới; dự thảo các văn bản theo yêu cu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ch tịch y ban nhân dân xã;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch y ban nhân dân xã giao.

Điều 17. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Đt đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông, nông nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ:

a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, giao thông, nông nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) T chức vn động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sn xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn xã;

c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của y ban nhân dân xã;

d) Ch trì, phi hp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra đ xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đt đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định hoặc báo cáo y ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

Điều 18. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; t chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn xã;

b) Kim tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách xã, kế toán các qu công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;

d) Ch trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thm quyền quản lý ca y ban nhân dân  theo quy định ca pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

Điều 19. Nhiệm vụ của công chc Tư pháp - hộ tịch

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã t chức thực hin nhiệm vụ, quyền hạn của y ban nhân dân xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Ph biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và t chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã;

c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn xã theo quy định ca pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở ấp, tổ dân và công tác giáo dục tại địa bàn xã;

d) Nhận đơn thư khiếu nại, t cáo và chuyn đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thm quyền; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

Điều 20. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, th dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, th thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn xã;

b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo v số lượng và tình hình biến động các đi tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưng chính sách xã hội và người có công; thực hiện các hoạt động bo trợ xã hội và chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã;

d) Chủ trì, phi hp với công chức khác và trưởng ấp, tổ trưởng tổ dân y dựng hương ước, quy ước ở ấp, t dân  và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn xã.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp lut chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

Điều 21. Nhiệm vụ của cán bộ không chuyên trách và trưởng ấp

1. Đối với không chuyên trách: thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công theo chức danh, chịu trách nhiệm trước UBND xã và Chủ tịch UBND xã.

2. Đối với các Trưởng ấp: thực hiện nhiệm vụ và chức năng theo quy định của pháp luật, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND xã và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của công chức xã; phối hợp cán bộ, công chức xã thực hiện nhiệm vụ chung của UBND xã; chịu trách nhiệm cá nhân và của ấp trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã.

 3. Chấp hành chế độ hội họp, báo cáo hàng tháng, quý, năm của UBND.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 22. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo

1. UBND thực hiện chế độ làm việc 05 ngày/tuần, từ thứ hai đến thứ sáu, sáng từ 7h đến 11h30, chiều từ 13h đến 16h30; riêng ngày thứ bảy làm việc từ 7h đến 11h30, thành phần gồm: 01 lãnh đạo UBND, 01 công chức Văn phòng và cán bộ tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận một cửa; cán bộ, công chức đảm bảo nghiêm túc thời gian theo quy định, làm việc có tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc về tác phong.

2. Vào sáng thứ hai hàng tuần, toàn thể cán bộ, công chức có mặt tại trụ sở UBND trước 07 giờ để làm lễ chào cờ và tham gia hội ý đầu tuần; vào ngày 08 hàng tháng tham gia họp giao ban với Đảng ủy, MTTQ và các đoàn thể;

3. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào ngày 06; họp bất thường trong các trường hợp sau: Do Chủ tịch UBND xã quyết định, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện và theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số ủy viên UBND;

4. Các thành viên UBND xã, công chức và cán bộ chuyên môn, phải dự đầy đủ các cuộc họp được triệu tập, nếu vắng phải có báo cáo trước và được chủ trì cuộc họp nhất trí; nếu vắng mặt không lý do sẽ nhắc nhở trước UBND, nếu còn tiếp tục vi phạm thì tổ chức kiểm điểm.

5. Vào ngày 20 hàng tháng và vào ngày 15 của tháng cuối quý, cuối năm các công chức chuyên môn của xã, Trưởng các ấp làm báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi về văn phòng UBND để tổng hợp, báo cáo.

Điều 23. Mối quan hệ công tác

1. Đối với UBND huyện: UBND xã chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND huyện, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ của các phòng ban, các ngành trực thuộc của UBND huyện có liên quan đến công tác của ngành dọc; có trách nhiệm phối hợp với các phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ chung của huyện;

2. Đối với cấp ủy Đảng: UBND xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của  Đảng ủy xã, cụ thể hoá và thực hiện các nghị quyết của Đảng bộ xã trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương; trước khi thi hành các chủ trương chnh sách của Đảng và nhà nước cấp trên, UBND xã báo cáo, tham mưu ý kiến của cấp ủy về kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.

3. Đối với HĐND xã: UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND trong các kỳ họp, triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực KT-XH-QPAN; chịu sự giám sát của HĐND và các đại biểu HĐND theo quy định; phục vụ các kỳ họp của HĐND;

4. Đối với MTTQ và các đoàn thể: UBND xã tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các đoàn thể nhân dân tổ chức vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở, thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” theo quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tuyên truyên thực hiện các chính sách, pháp luật nhà nước, giám sát các hoạt động của UBND, cán bộ, công chức xã.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Tổ chức thực hiện

1. Cán bộ, công chức xã có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này;

2. Công chức Văn phòng – Thống kê xã tham mưu thành lập Tổ kiểm tra việc chấp hành Quy chế này; chịu trách nhiệm theo dõi việc tham dự các cuộc họp của cán bộ, công chức xã, ấp và chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm;

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH