Xã
Vĩnh Tân là một xã thuần nông, có tỉnh lộ 767 chạy qua với chiều dài hơn 7km,
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa giữa Vĩnh Tân và các xã trong huyện Vĩnh
Cửu, cũng như giữa huyện Vĩnh Cửu với huyện Trảng Bom, thành phố Biên Hòa. Xã
có tổng diện tích tự nhiên là 2.764,3 ha, trong đó đất nông nghiệp 2.353,08 ha
chiếm 85,12% tổng diện tích toàn xã. Đơn vị hành chính của xã được phân chia
thành 06 ấp, tổng dân số 21.509 nhân khẩu (5.308 hộ), trong độ tuổi lao động là
13.837 nhân khẩu. Người dân chủ yếu làm nông nghiệp, công nhân và một phần buôn
bán nhỏ. Trong những năm gần đây, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và
đi vào ổn định, thu nhập bình quân tính theo đầu người năm 2020 là 48.400.000 đồng/người/năm.
Số hộ nghèo giảm đáng kể, đến cuối năm 2020 xã còn 30 hộ nghèo loại A, chiếm tỷ
lệ 0,01% so với tổng số hộ dân toàn xã. Vĩnh Tân là vùng đất có nhiều vị thế trong sản xuất
nông nghiệp với vùng đất đen nhiều màu mỡ thuận lợi cho việc canh tác các loại
cây ngắn ngày, cũng như các loại cây ăn trái dài ngày nên người dân chọn trồng và
canh tác các loại cây lưu niên và các loại rau ăn trái và ăn lá, trong những
năm gần đây người dân đã chuyển hướng canh tác, thay cho thời gian trước kia người
dân chủ yếu trồng cây chuối, cây tràm, hồ tiêu và cây điều. Nhưng từ khi có chủ
trương xây dựng nông thôn mới đến nay đã xuất hiện nhiều mô hình làm vườn, chăn
nuôi của nhiều hộ dân khá hiệu quả, mang lại thu nhập cao cho các nhà nông như:
Mô hình trồng bưởi da xanh; Mô hình trồng dừa xiêm dây; mô hình trồng mít thái;
mô hình trồng ổi; mô hình trồng các loại rau…nên việc ứng dụng mô hình phát triển nông nghiệp sạch và bền vững luôn cần được
nhân rộng: công thức để sản xuất men vi sinh hữu cơ tại nhà.
Nguyên liệu
(gồm 7 loại): Nước sạch: (10 lít);
Men rượu: (20gram); chuối chín (50gram); bí đỏ (500gram); Đường mía (hoặc rỉ
mật)(500gram); Sữa chua 1 hủ (50gram); men tiêu hóa của người (10 gói).
Thực hiện: Bí đỏ +Chuối +đường (nấu chín hoặc băm nhỏ); Sữa chua+men
rượu+ men tiêu hóa và nguyên liêu trên trộn đều cho vào thùng cùng 10 lít nước
khuấy đều ngâm ủ trên 7 ngày. Sau 7 ngày quan sát thấy mùi chua nhẹ, có váng
bọt xốp trên mặt, nếm thấy vị ngọt chua như vậy là IMO gốc đạt yêu cầu.
Từ IMO gốc: Chúng ta có thể làm tất cả các loại IMO ứng dụng
trong nông nghiệp như: Làm phân bón; làm thuốc bảo vệ thực vật; xử lý nước ô
nhiễm; xử lý ô nhiễm chuồng trại chăn nuôi; xử lý ô nhiễm không khí(rác, cống
rãnh); xử lý ô nhiễm nhà vệ sinh; làm men tiêu hóa cho vật nuôi…Tùy vào mục
đích sử dụng chúng ta có các nguyên liệu phù họp để sản xuất IMO theo đúng mục
đích sử dụng.
![](https://images.dost-dongnai.gov.vn/vinhtan/tin 3 IMO.JPG)
Điểm TTKH&CN