ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN HÒA
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2021QĐ-UBND
ngày 05/07/2021 của UBND xã Xuân Hòa
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không
chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò
tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng
ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân
dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4.
Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của
Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính
quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy
định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp
nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân
dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân
dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí
thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân
xã
1.
Trách nhiệm chung:
a)
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự
đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố hoàn thành các nhiệm
vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm
quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b)
Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý
kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều
hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy
ban nhân dân huyện.
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay;
bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c)
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d)
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc,
kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc
Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao;
đ)
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e)
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g)
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác;
nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động
có hiệu quả;
i)
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a)
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b)
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền
thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c)
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d)
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên
quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện
pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c)
Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công
chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại
Thông tư số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ Nội vụ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1.
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện
về lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề
giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác
tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp
xã, Trưởng ấp và Tổ trưởng Tổ nhân dân.
1.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương
III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1.
Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về
chế độ thông tin báo cáo.
2.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy
ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi
các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề
xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những
vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới
thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các
chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường
trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã,
xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp
thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân
dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân
dân xã;
b)
Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề
có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội
đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực
Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích
của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ hàng
tháng, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho
các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp
hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối
với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách,
chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban
nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân
công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh
tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt
của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ
gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương
IV
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch
quyết định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách,
công chức xã và các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn
về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết;
b)
Nội dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản
1 Điều 3 Quy chế này.
c)
Trình tự phiên họp:
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó
Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng
mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
-
Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
-
Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề
án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên
Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2.
Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a)
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định
của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các
vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các
phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác
do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn
đề có liên quan;
b)
Trình tự giao ban:
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần;
-
Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và
xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng
thôn, Tổ trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Định kỳ hàng tháng, Quý, 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân
dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán
bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố để
thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban
nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban
nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định
các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong
phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt
tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên
quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và
tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều
11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa, một cửa liên thông"
từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về
tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện
hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành
chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp
thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp
xã.
3.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban
nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1.
Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân,
lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều
13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1.
Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản
trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4.
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh
tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1.
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn
bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức
thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách
pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường
lối, chính sách, pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công
chức xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về
lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn
cấp huyện theo quy định, cụ thể:
- Báo cáo tháng: nộp về VP UBND xã
để tổng hợp trước ngày 05 hàng tháng
- Báo cáo quý nộp trước ngày 25 của
tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25
của tháng thứ 5.
- Báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 25
của tháng thứ 8.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 05 của
tháng 11 trong năm.
* Đối với những báo cáo theo nội
dung đề nghị báo cáo đột xuất, giao trách nhiệm cho các Phó chủ tịch phụ trách
từng khối có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, chỉ đạo các ngành chuyên môn tham
mưu phục vụ báo cáo theo đúng nội dung và thời gian quy định.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ
6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn
bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa
chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải
chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành
của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng
địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy
ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể
từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16.
Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 142,
145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và trình bày thể thức văn
bản theo Thông tư số 01/2011/BNV của Bộ Nội vụ và Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày
05/03/2020 của Chính Phủ về công tác văn thư.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân
công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào
thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung
và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn
thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự
thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý
và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3
ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt
Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn
bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015.
Khi
Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Chủ tịch UBND xã phân công Phó chủ tịch UBND ký thay
chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực phụ trách được Chủ tịch UBND xã phân công.
Điều
18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp
chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ
quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã,
kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ
trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra việc thi hành Quy chế này ở các ngành trên địa bàn xã; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân xã xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã phù hợp với quy định của pháp luật./.