vinhtan : Hiện trạng KTXH Xã An Viễn huyện Trảng Bom
 

 Link

 
 

 The provincial websites

 
 

 Dost of the provinces

 

Lượt Truy Cập
 

 Hiện trạng KTXH

 

1. Hiện trạng công nghiệp

Diện tích và tình hình họat của các khu công nghiệp trong xã:

- Trên địa bàn xã có công ty chăn nuôi heo Proconco và công ty Xi măng Hà Tiên. Ngoài ra còn có 06 doanh nghiệp tư nhân, 07 cơ sở trên 80 nhóm thợ xây dựng, 03 cơ sở đan lát, 17 cơ sở may mặc, 15 cơ sở hàn, cơ khí…. Thu hút và giải quyết được hơn 3.000 lao động, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương, đồng thời làm tăng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu kinh tế của xã.

Nhờ vị trí gần các khu công nghiệp như KCN Sông Mây, KCN Bàu Xéo nên cơ cấu thành phần lao động có chuyển biến từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ tuy nhiên tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn tương đối cao. Trong thời gian tới khi Cụm công nghiệp Vĩnh Tân tại ấp 4 thu hút nhà đầu tư sẽ tạo điều kiện để lao động tại địa phương chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa.

2. Hiện trạng nông, lâm, ngư nghiệp

Ngành nông nghiệp đã có sự đầu tư theo mô hình chuyên canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đưa vào những giống cây trồng, con giống cho năng xuất, sản lượng cao, chống chịu với sâu bệnh và thời tiết. Tổng giá trị ngành nông nghiệp đạt khoảng 236,6 tỷ đồng (trong đó: trồng trọt đạt 130,1tỷ, chăn nuôi đạt 106,5 tỷ.

Diện tích đất nông nghiệp:

Tổng diện tích gieo trồng 3.803,6 ha. Trong đó:

+ Bắp: 1.680 ha 

+ Lúa: 590 ha   

+ Rau các loại: 210 ha  

+ Đậu các loại: 65 ha    

+ Mì: 53  ha

+ Chóc:  05 ha 

+ Mía: 6,7 ha    

+ Tiêu, Điều, Cà phê, cao su: 156 ha                  

+ Cây các loại: 222,4 ha           

+ Cây lâm nghiệp: 482 ha          

+ Ao hồ : 333,5 ha

Đánh giá: Nhìn chung thời tiết tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Số lượng gia súc: 58.640 con; Số lượng gia cầm: 314.500 con; Số lượng cút: 598.800 con.

Hiện tại ngành nuôi trồng thủy sản đang trên đà phát triển (đặc biệt là nghề nuôi cá rô…), diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 333,28 ha, năng suất đạt khoảng 8 tấn/ha.

Lâm nghiệp: Đất rừng sản xuất diện tích 482,10 ha; chiếm 19,95% đất nông nghiệp (chủ yếu là rừng trồng của hộ gia đình cá nhân 365 ha, còn lại là rừng nguyên liệu của công ty Nguyên liệu giấy Đông Nam Bộ), phân bố tập trung ấp 3, 5, 6 và nằm rải rác trên các ấp còn lại. Hiện diện tích này được các hộ dân, công ty giấy Đông Nam Bộ trồng với các loại cây tràm, keo, bạch đàn,… cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong sản xuất giấy và đồ gỗ,… hàng năm đã mang lại nguồn thu nhập cho người dân trên địa bàn khá cao.

3. Hiện trạng dịch vụ - thương mại - du lịch

Hiện nay chợ Vĩnh Tân đã được xây dựng với quy mô đạt chuẩn chợ loại 2. Tổng số doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, buôn bán trên toàn xã là 694 theo hình thức buôn bán nhỏ lẻ dọc theo tỉnh lộ như cửa hàng tổng hợp bách hóa, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ như sửa chữa, …với tổng giá trị sản phẩm trong năm đạt mức trên 150 tỷ đồng.

4. Giáo dục

Danh sách các trường trong xã: Toàn xã có 04 trường công lập (02 Trường Tiểu học, 01 Trường THCS, 01 Trường Mầm non).

Số học sinh theo từng cấp lớp:

  • Trường THCS Vĩnh Tân: tổng số học sinh 1.362 học sinh và 84 cán bộ giáo viên công nhân viên. Tỷ lệ lên lớp các khối đạt 85%
  • Trường Tiểu học Vĩnh Tân: tổng số học sinh 971 học sinh và tổng số giáo viên của trường là 52 giáo viên. Tỷ lệ lên lớp các khối đạt 97,7%.
  • Trường Tiểu học Sông Mây: tổng số học sinh 1.039 học sinh và có 52 giáo viên. Tỷ lệ lên lớp các khối đạt 98,3%.
  • Trường Mầm non Vĩnh Tân: tổng số học sinh 514 học sinh. Trẻ đúng độ tuổi vào lớp một và học sinh hết tiểu học vào lớp 6 đạt 100%.

5. Y tế

Số lượng nhân viên y tế phục vụ tại trạm y tế của xã: Xã hiện có 01 trạm y tế tại ấp 1 với diện tích 500 m2, diện tích xây dựng khoảng 300m2. Đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia năm 2005.

- Đội ngũ cán bộ chuyên môn: 01 bác sĩ; 02 y sỹ, 01 nữ hộ sinh, 01 diều dưỡng, 01 dược sỹ, 01 cán bộ dân số và 02 cộng tác viên.

Tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân được 16.954 người, tiêm phòng các loại bệnh cho phụ nữ và trẻ em theo quy định được 1.090 người, khám sức khỏe cho học sinh các trường được 3.865/4.014 học sinh. Đạt 96,3%.

Tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 2.312/3.143 đạt 73,56%. Phụ nữ mang thai được khám thai một lần trước khi sinh, tiêm phòng uốn ván, chăm sóc sau khi sinh: 402/402 người đạt 100%.

6. Văn hóa

Xã có từ 70% số ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL.

Hiện xã chưa có nhà văn hóa để tổ chức các hoạt động phong trào. Tuy nhiên các hoạt động văn hóa vẫn được duy trì, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, số lượng xây dựng gia đình văn hóa mỗi năm đều tăng.

Tuyên truyền đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm và bằng xe lưu động được 33 lượt. Duy trì lịch tiếp phát sóng đài truyền thanh xã 4 giờ/ngày.

Hoàn thành công tác bình xét gia đình văn hóa đạt 99,1%.

Về điểm bưu điện văn hóa xã: Hiện tại xã có 01 bưu điện văn hoá đang hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu ký gửi thư từ, hàng hoá… của người dân với diện tích 63 m2.

7. Biểu đồ           

bieudococaulaodong.jpgBieudococaukinhte.jpg