Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Thừa
Đức nhiệm kỳ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ THỪA ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành Văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND
và quy trình, thủ tục bầu, tổ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức
thành viên UBND;
Căn cứ nội dung Biên bản họp Cơ quan ngày …/…/2021
về việc thống nhất thông qua Quy chế hoạt động của UBND xã Thừa Đức, nhiệm kỳ
2021-2026;
Căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND xã Thừa Đức khóa VI,
nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Công chức Văn phòng – Thống kê, các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, công chức, cán
bộ không chuyên trách xã, Ban nhân dân 4 ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Thừa Đức.
2. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; cán bộ, công chức và cán bộ
không chuyên trách, Ban nhân dân ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân,
các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của
Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò
tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người
phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của
Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban
nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4.
Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe
mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng
bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy
định tại khoản 1, 2, 3, Điều 35, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015,
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
quy định tại Khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b)
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ
của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban
nhân dân xã tại phiên họp gần nhất. Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung
a)
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự
đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân
dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên
cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại
cơ sở;
b)
Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ
thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến
với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều
hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, Điều 36, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay;
bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c)
Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương
trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d)
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn
đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức, cán
bộ không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân
dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ)
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e)
Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g)
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, hoạt động
của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu
các đoàn thể xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt
động, giám sát hoạt động của chính quyền có hiệu quả;
i)
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã
a)
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực
được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b)
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì
Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c)
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
d)
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
a)
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên
quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc
lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn
thành tốt công việc đó;
c)
Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công
chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Công chức xã còn có
trách nhiệm:
1. Tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, các Phó Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh
vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn
đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác
tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ
nhân dân.
1.
Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân
công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5, Quy chế này.
2.
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân, tổ chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Mối quan hệ công tác với
Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1.
Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp
vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện,
tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Mối quan hệ công tác với
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã
1. Mối quan hệ công tác với Đảng
ủy
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương
hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật
tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở
địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán
bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác Đảng, chính
quyền, MTTQVN và các đoàn thể xã.
2. Mối quan hệ công tác với Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xã
a)
Ủy ban nhân dân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân
dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b)
Các uỷ viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có
liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội
đồng nhân dân để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực
Hội đồng nhân dân giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân.
3. Mối quan
hệ công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân;
2.
Tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một
lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để
phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối
chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Ủy ban
nhân dân xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách,
chỉ đạo, nắm tình hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các uỷ viên Ủy ban
nhân dân làm việc với Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân
công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với Trưởng ấp, Tổ nhân dân để nghe phản
ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2.
Trưởng các ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với các đại biểu
Hội đồng nhân dân, MTTQVN và các đoàn thể để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng
ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp, Tổ nhân
dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc
của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã
a)
Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch
quyết định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể, công chức, cán bộ không chuyên
trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về các công
việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết;
b)
Nội dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của Ủy ban nhân dân gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1
Điều 3 Quy chế này.
c)
Trình tự phiên họp:
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó
Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng
mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
-
Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
-
Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết.
Đề án được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu
quyết tán thành.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
a)
Hàng tuần, Chủ tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của
Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công việc; xử lý các
vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội
dung các phiên họp Ủy ban
nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân xã chủ trì triển khai.
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có
liên quan;
b)
Trình tự giao ban:
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần;
-
Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và
xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải
quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể xã, công chức, cán bộ không chuyên trách, Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban
nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông
báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân,
các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị
nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các
cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải
báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt
tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có
liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên
quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và
tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc
của Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "Một cửa" và “Một cửa
liên thông” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối
là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành
quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo
quy định hiện hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành
chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo
đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý
kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức
xã.
3.
Thường trực Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức có liên
quan hoặc phối hợp các phòng ban chuyên môn cấp huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi
lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả; trong khả
năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1.
Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân,
lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các uỷ
viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
-
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với MTTQVN, các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán
bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ
tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được
giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt
quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
-
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật
tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc
đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban
nhân dân với Ban Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
1. Thông
báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan
đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin,
tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh
tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh
tra nhân dân.
4. Thông
báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra
nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền
và báo cáo
1.
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình
thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ
sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải
thích đường lối, chính sách, pháp luật.
-
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với Thường trực Đảng uỷ, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện bằng
phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các uỷ viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công
chức xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về
lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo
cáo Ủy ban
nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ,
hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
đồng gửi các uỷ viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ
BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản
lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân (Cán bộ phụ trách công tác Văn thư) và được thực hiện
trên phần mềm xử lý công việc
I-Office (trừ văn bản “Mật”). Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm
đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có
trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay
khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu, ký số văn bản và được thực hiện
toàn bộ trên phần mềm xử lý công việc I-Office (trừ văn bản “Mật”) gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ
và bản gốc. Tất cả văn bản của UBND, HĐND phải được thực hiện nghiêm túc theo
quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công
tác văn thư và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3.
Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy
ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn
thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 142, 143, 144, 145 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày
05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc
soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn
thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn
bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự
thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy
ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ
trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên
quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy
ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban
hành quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban
nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã;
các quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy
định tại Điều 142, 143, 144,145 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch
ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký
thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn
đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND phân
công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực
hiện văn bản
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện
các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất
hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm
quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công
chức cấp xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải
thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã,
đồng thời đề xuất khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và nghiêm khắc kiểm điểm những tập thể
và cá nhân bị vi phạm kỷ luật.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
Uỷ viên UBND xã, Cán bộ,
công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các ban, ngành liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế
này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những nội dung không phù hợp, khó khăn, vướng mắc, các ban, ngành, bộ phận kịp
thời ý kiến bằng văn bản về UBND xã (thông qua Văn phòng UBND) để xem xét, xử
lý.
2. Giao Công
chức Văn phòng - Thống kê xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp, tham
mưu UBND xã sửa đổi, bổ sung Quy chế này.
3. Quy chế này
nhằm cụ thể hóa những quy định của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với
điều kiện của xã; trường hợp có những nội dung không phù hợp hoặc có những quy
định mới của cấp có thẩm quyền điều chỉnh những nội dung liên quan trong Quy
chế này thì áp dụng ngay quy định của cấp có thẩm quyền./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ
TỊCH