I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Tiếp tục thực hiện quyết liệt
công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, công
khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục hoàn
thiện tổ chức bộ máy, nâng cao trách nhiệm giải trình, năng lực của đội ngũ cán
bộ, công chức, cải thiện mức độ hài lòng của người dân và nâng cao chỉ số cải
cách hành chính trên địa bàn xã.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm kỷ luật kỷ cương hành chính, cá thể hóa trách nhiệm,
đề cao vai trò người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính;
- Phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, cải thiện mối quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước, huy động mọi nguồn lực, sự tham gia xây dựng và
phát triển của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, người dân. Các đơn vị, các
ngành, cán bộ, công chức xã phải xác định cải
cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, giải pháp quan trọng gắn với thực
hiện hiệu quả các chương trình công tác năm 2023.
- Xây dựng các mô hình, sáng kiến mới triển khai, áp dụng vào thực tiễn,
tạo dấu ấn nổi bật trong thời gian tới với phương châm “lấy người dân, doanh
nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, động lực; lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả”.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công
đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn xã;
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh các tồn tại, hạn chế; nhất
là trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Mục tiêu
- 100% văn
bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành được rà soát, kiến nghị xử
lý đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả thực thi, tiếp cận
pháp luật tại địa phương.
1.2. Nhiệm vụ:
- Tích cực kiểm tra, rà soát các quy định hành chính; kịp
thời phát hiện những quy định chưa phù hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành
chính, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù
hợp, tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp;
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật các lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn xã năm 2023;
- Công khai kịp thời
các chính sách, quy định pháp luật trên trang thông tin điện tử, đa dạng
kênh thông tin, hình thức tin tuyên truyền phố biến giáo dục pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và
số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các nội dung liên quan
đến cung cấp dịch vụ công của xã.
2. Cải cách thủ tục hành
chính
2.1. Mục tiêu
- 100% thủ tục hành
chính, quy trình nội bộ điện tử các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời theo quy định;
-
100% thủ tục hành chính được
công bố, công khai đầy đủ,
kịp thời trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng; 70% hồ sơ thủ tục hành chính có hồ sơ mẫu;
- Đơn giản hóa tối
thiểu 10% số thủ tục hành
chính; cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải
khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa;
-
Tối thiểu 15%
hồ sơ thủ tục hành chính ở xã được số hóa trong năm
2023; 100% kết quả của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cung cấp đồng
thời cả bản điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp.
-
100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp
xã có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến;
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt
tối thiểu 20%.
-
Cung cấp dịch vụ công chứng thực điện tử, tăng số lượng bản sao chứng thực điện
tử so với năm 2022.
-
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt tối thiểu 96%, mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt
tối thiểu 93%;
-
Tối thiểu 96% phản ánh kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến giải
quyết thủ tục hành chính được xử lý dứt điểm trong thời gian quy định; tỷ lệ
người dân hài lòng về việc xử lý phản ánh kiến nghị đạt tối thiểu 92%.
2.2. Nhiệm vụ
a) Kiểm soát thủ tục
hành chính
- Cập nhật bổ
sung, điều chỉnh, công bố kịp thời theo thời hạn các bộ thủ tục hành chính; chuẩn hóa quy trình
các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để cấu hình lên phần mềm Một cửa từng thủ
tục theo quy định của Trung ương, tỉnh và phù hợp thực tiễn của xã;
- Rà soát, kiến nghị
đơn giản hóa, loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp
lý, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; chuẩn hóa, điện tử hóa
mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử
dụng dữ liệu đã được số hóa trong quá trình giải quyết một thủ
tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông; đẩy mạnh việc tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ để xây dựng hoặc hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến,
tích hợp, cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với các thủ tục hành chính
thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết;
- Đề xuất phương án
liên thông, phương án phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trên cơ
sở tạo thuận lợi cho người dân, phù hợp với năng lực quản lý, giải quyết của
xã.
-
Rà soát, đề xuất các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết có thể triển khai việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc
vào địa giới hành chính;
- Khai thác hiệu quả hệ thống
thông tin, công khai, minh bạch, đồng bộ các thông tin liên quan đến hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính bao gồm quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ
mẫu, tiến độ giải quyết hồ sơ, phản ánh kiến nghị liên quan, công khai kết
quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ
tục hành chính trên trang thông tin điện tử của xã;
b) Triển khai Kế hoạch số
5755/KH-UBND ngày 27/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về
thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Nghị định
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
-
Kiện toàn Bộ phận một cửa xã đảm bảo hoạt động hiệu
quả theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng, trong đó trọng tâm là đảm bảo
điều kiện triển khai nhiệm vụ số hóa hồ sơ thủ tục hành chính, giải quyết thủ
tục không phụ thuộc địa giới hành chính, thanh toán không tiền mặt, khai thác
hiệu quả các cơ sở dữ liệu về dân cư được kết nối trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính;
- Giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa xã theo quy định của Văn
phòng Chính phủ; đề xuất các giải pháp cơ cấu nhân sự phù hợp trên cơ sở năng
suất tiếp nhận, xử lý hồ sơ, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và cải
thiện mức độ hài lòng của người dân;
- Thực hiện việc xin
lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục
hành chính, đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra
tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và tổ chức;
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, thực chất trong giải quyết thủ tục
hành chính trong đó, tập trung quyết liệt các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh cung
cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến; thực hiện nghiêm túc
quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP;
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu
kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công; hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa đến tất cả các cán bộ, công chức tham
gia việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp đồng thời cả bản
điện tử có đầy đủ giá trị pháp lý cho người dân, doanh nghiệp; không yêu cầu
người dân cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số
hóa theo đúng quy định.
- Công bố, công
khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên hệ thống do các
bộ, ngành triển khai cung cấp thuộc các lĩnh vực như: hộ tịch điện tử được
đầy đủ, chính xác, thường xuyên trên hệ thống một cửa điện tử theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện chứng thực bản sao điện tử và sử dụng
bản chứng thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến; trước
hết là trong các hồ sơ thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, đội ngũ
cán bộ, công chức.
d) Triển khai
các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính
- Rà soát, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giảm phí, lệ phí trong trường hợp thanh toán trực tuyến
để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện;
- Tổ chức hiệu
quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng hỗ trợ thực hiện thủ tục
trực tuyến tại xã;
- Tiếp tục thực
hiện thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua tin nhắn
SMS thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ
tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác; khai thác hiệu quả
Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung cấp tiện ích tra cứu thủ tục hành
chính và tình trạng hồ sơ, khảo sát ý kiến người dân trong giải quyết thủ
tục hành chính.
e) Nâng cao
hiệu quả giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp
- Tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Tổng đài Dịch vụ công
1022; chia sẻ công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị trên các Cổng thông tin
tiếp nhận phản ánh kiến nghị của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy
định.
- Thành lập Tổ
giám sát công tác giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh
nghiệp.
g) Triển khai các phương án hỗ trợ doanh nghiệp (như tổ chức đối thoại, hướng
dẫn...) để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nếu có.
3. Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
3.1. Mục tiêu
Hoàn thiện
quy định tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ; Hoàn thành sắp xếp tinh gọn tổ
chức bộ máy theo lộ trình của xã.
3.2. Nhiệm vụ
- Tập trung rà soát, sắp
xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Kế hoạch
số 101-KH/HU ngày 17/4/2018 của Huyện ủy.
- Hoàn thiện việc sắp
xếp đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Nghị quyết số
01/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh.
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế.
- Tăng cường triển khai
các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp; gắn với quyền hạn và trách nhiệm, kiểm
soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến khích sự năng động, sáng
tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước.
4. Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức
4.1. Mục tiêu
- 100% công chức được bố trí đúng
theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm khi
được phê duyệt.
- Tối thiểu 50% công chức được
bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí việc làm; trong đó,
đảm bảo 100% công chức phụ trách tiếp
nhận hồ sơ của xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến cải cách hành
chính, quy trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp nhận hồ sơ, sử dụng
phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính.
- 100%
hồ sơ CBCC được quản lý, cập nhật đầy đủ trên phần mềm.
4.2. Nhiệm
vụ
- Hoàn thiện hệ thống văn bản về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng,
hợp lý về cơ cấu.
- Triển khai bồi dưỡng
cán bộ, công chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp gắn với
việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm công vụ, thái độ phục vụ người
dân, doanh nghiệp; nghiên cứu ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; trước
mắt là các hoạt động tập huấn liên quan đến công tác cải cách hành chính.
5. Cải cách tài chính
công
5.1. Mục
tiêu
- Triển khai văn bản pháp
luật của huyện, tỉnh
về quản lý ngân sách, quản lý tài sản công, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Thực hiện đúng quy định
về quản lý ngân sách, quản lý tài sản công.
5.2. Nhiệm
vụ
- Tổ
chức thực hiện văn bản pháp luật về quản lý ngân sách, quản lý tài sản
công đúng theo quy
định, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn xã;
-
Triển khai thực hiện quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu
nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Mục tiêu
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả điều hành, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, trong đó:
-
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin vận hành thông suốt, kết
nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do UBND
xã đang quản lý;
-
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp dưới
hình thức dịch vụ công trực tuyến; 100% các thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến;
- 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước, hồ sơ đặc thù); 100% lãnh đạo sử dụng
chữ ký số xử lý, điều hành công việc.
-
Tối thiểu 15% hồ sơ thủ tục hành
chính ở cấp xã được số hóa trong năm 2023.
6.2 Nhiệm
vụ
a) Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát
triển chính quyền điện tử
- Đảm bảo hạ tầng trang thiết
bị đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên
ngành trong triển khai chính quyền điện tử.
- Đảm bảo an toàn, an
ninh mạng cho các hệ thống thông tin của xã.
- Triển khai các chính sách, văn bản pháp luật của tỉnh, huyện về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phối hợp tập huấn
nâng cao nhận thức, năng lực chuyển đổi số cho đội ngũ công chức trực tiếp
tham mưu, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số của xã, Tổ công nghệ số cộng
đồng.
b) Xây dựng và phát
triển cơ sở dữ liệu, ứng dụng quản lý nội bộ
- Tập trung triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó phối hợp
hoàn thành việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân như hộ tịch, đất đai, lao động - thương binh và xã
hội…
- Hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công
việc, Kho lưu trữ điện tử bảo đảm đáp ứng các quy định văn thư, lưu trữ
tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu sử dụng của UBND xã;
triển khai quy định về lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử, kết nối với hệ thống quản lý
văn bản với một cửa điện tử của tỉnh, kho lưu trữ lịch sử của tỉnh để thực hiện
việc lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính; đề nghị cấp đầy đủ chữ ký số cho đối
tượng lãnh đạo cấp xã;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chế độ báo cáo đảm bảo sự thống nhất dữ liệu, tổng hợp,
khai thác thông tin kịp thời, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
giám sát.
- Phối hợp hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, cung
cấp dịch vụ công trực tuyến:
+ Hệ thống một cửa điện tử, phần mềm thu
phí, lệ phí; kết nối các hệ thống chuyên ngành, hạn chế các
thao tác của cán bộ tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên nhiều hệ
thống.
+ Phần mềm, quy trình
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; hoàn thiện kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân để
lưu trữ, tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ thủ tục hành chính.
+ Đảm bảo việc đồng bộ
dữ liệu giữa Hệ thống một cửa điện tử của xã và Cổng dịch vụ công quốc gia, phục
vụ việc quản lý, đánh giá chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
c) Phát triển ứng
dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
- Hoàn thiện Trang thông tin điện tử của xã: giao diện, chức năng, thao tác, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp
hồ sơ, nhận kết quả hồ sơ dịch vụ công; đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ
được thông suốt;
-
Triển khai đồng bộ việc thanh toán trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của xã, qua các ứng dụng thanh toán không
dùng tiền mặt tại Bộ phận Một cửa xã.
- Triển khai mô hình dữ liệu
mở phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng cường mức độ công khai, minh bạch
của chính quyền địa phương; phối hợp mở rộng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám
sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ
quan nhà nước.
d) Tiếp tục duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 tại xã theo Quyết
định số 119/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
e) Tiếp tục kiện toàn,
nâng cấp Trang thông tin cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử của
xã để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách hành chính, giải
quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều
hành thực hiện cải cách hành chính
7.1. Mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch
kịp thời, đánh giá khách quan kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
của xã;
- Tối thiểu 50% cán bộ, công chức có vai trò nồng cốt trong việc thực hiện cải
cách hành chính được kiểm tra trong việc thực hiện cải cách hành chính, công
vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính;
- 100% các tồn tại, hạn chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý trong năm;
- Bố trí đủ nguồn lực tài chính và nhân lực thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính;
-
Chỉ số Cải cách hành chính cải thiện so với năm 2022.
7.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng Kế
hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế
hoạch tự kiểm tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải
cách hành chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.
- Tăng cường
trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ
cải cách hành chính, xử lý kịp thời các vướng mắc trong cải cách hành chính.
- Thực hiện
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải
cách hành chính giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành
chính năm và chuyên đề của tỉnh, huyện và xã.
- Thông tin, quảng bá các tiện
ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để đông đảo người dân,
doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các
gương điển hình, các cách làm cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các
chương trình thực tế đối thoại trực tiếp lãnh
đạo giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn
đề liên quan đến giải quyết TTHC, CCHC được thực hiện tại địa phương.
-
Triển khai Quyết định số 905/QĐ-BNV ngày 17/11/2022 của Bộ Nội vụ ban
hành Đề án "Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công
tác cải cách hành chính giai đoạn 2022 - 2030".
- Tăng cường thực hiện việc tự kiểm tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trong đó: tập
trung công tác tự kiểm tra các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, hộ tịch, bảo trợ xã hội...Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả các hệ thống giám sát, dữ liệu
phục vụ công tác kiểm tra trong công tác CCHC.
- Phối hợp triển khai đo lường, công bố mức
độ hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ
sở phương pháp đo lường được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt;
- Tổ chức đánh giá chấm điểm kết quả thực hiện cải cách hành chính và chính quyền cơ sở năm 2023.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
2. Công chức Tài chính – Kế toán xã
tham mưu việc phân bổ kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính theo kế
hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Chỉ đạo, điều hành chung:
Ông Lê Công Nhật - Chủ tịch UBND xã.
2. Phân
công nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Giao
bà Tạ Thị Phượng - Công chức Văn phòng - thống kê
Trực tiếp
tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí 1: Công tác chỉ đạo
điều hành CCHC.
- Tiêu chí 3: Cải cách thủ tục
hành chính.
- Tiêu chí 4: Cải cách bộ máy
hành chính nhà nước.
- Tiêu chí 5: Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Phối hợp triển khai thực hiện
Tiêu chí 7: Hiện đại hoá nền hành chính.
-
Theo dõi, tham mưu Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận
chuyên môn việc thực hiện TTHC dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đảm
bảo đạt chỉ tiêu đã đề ra (cấp xã tối thiểu 20%).
Nhiệm vụ cụ
thể:
- Tham mưu Chủ tịch UBND xã xây
dựng và ban hành các Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của địa phương theo định hướng, nội
dung, mục tiêu phù hợp thực tiễn và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra. Định kỳ quý I, 6
tháng, 9 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành
chính gửi về Phòng Nội vụ tổng hợp, báo cáo theo đúng quy định.
- Chủ động rà soát, đề xuất UBND
xã, Ban chỉ đạo Cải cách hành chính về những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của địa
phương. Thực
hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; Theo dõi, báo cáo việc
ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành chính. Tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả
kiểm soát TTHC theo quy định của Văn phòng UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính; cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; có ý kiến đối với Bộ thủ tục
hành chính của các ngành. Theo dõi, báo cáo việc ban hành, cập nhật Bộ thủ tục hành
chính của địa phương; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Phối hợp thực hiện việc
đánh giá hiệu quả giải quyết TTHC của Bộ phận một cửa theo Thông tư
01/2018/TT-VPCP.
- Tham mưu xử lý các phản ánh, kiến
nghị về thủ tục hành chính của người dân, tổ chức và từ Tổng đài 1022 tỉnh
chuyển về kịp thời, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
- Tham mưu Chủ tịch UBND xã triển
khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công
vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và công
tác tuyên truyền, kiểm tra công vụ, cải cách hành chính.
- Đề xuất bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ, công chức xã và cán bộ,
công chức phụ trách về công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã.
2.2 ông
Đặng Văn Hùng - Công chức Văn hoá - xã hội; ông Trần Minh Nhật - Cán bộ văn
hóa, thông tin thể thao, đài truyền thanh phụ trách thêm nhiệm vụ Quản lý trung
tâm văn hóa thể thao, trung tâm học tập cộng đồng.
Trực tiếp
phối hợp tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí 7: Xây dựng và phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Nhiệm vụ cụ
thể:
- Phối hợp thực hiện nội dung ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính trên địa bàn.
- Trực tiếp tham mưu quản lý
Trang thông tin điện tử khoa học của xã.
- Phối hợp với triển khai thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, đăng Trang thông
tin điện tử khoa học của xã các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và các
văn bản chỉ đạo điều hành của các cấp có liên quan tới công tác cải cách hành
chính.
- Triển khai các nội dung
thông tin, tuyên truyền; thực hiện các chuyên mục cải cách hành chính trên Đài
truyền thanh, Trang thông tin điện tử khoa học xã. Thường xuyên cập nhật
tin tức, hoạt động và các văn bản liên quan đến công tác CCHC đạt yêu
cầu chỉ tiêu đề ra.
- Phối hợp tổ chức
các chương trình, hội nghị về công tác CCCH trên địa bàn xã.
2.3. Giao
bà Hoàng Thị Trang; bà Hoàng Thị Bích Liên - Công chức Tư pháp - hộ tịch xã
Trực tiếp
tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo Bộ chỉ số CCHC:
Tiêu chí số 2: Rà soát và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
Nhiệm vụ cụ
thể:
- Tham mưu, theo dõi, tổng hợp
nội dung xây dựng, ban hành (nếu có) và rà soát văn bản pháp luật liên quan đến
cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
- Triển khai dịch vụ chứng
thực bản sao điện tử trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Thực hiện đạt yêu cầu về
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc lĩnh vực phụ trách theo yêu cầu
đề ra.
2.4. Giao bà
Huỳnh Thị Thanh Hiền, Công chức Tài chính - Kế toán xã
Trực tiếp
tham mưu phụ trách các Tiêu chí theo Bộ chỉ số CCHC:
- Tiêu chí số 6: Cải cách cơ chế
quản lý tài chính.
Nhiệm vụ cụ
thể:
Tham mưu thực hiện cải cách tài
chính công. Tổ chức thẩm định, hướng dẫn về kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính. Trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các
chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính của xã.
2.5. Giao ông Lê Quang Long, CC. ĐC-NN-XD&MT: chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã tăng
cường thực hiện việc kiểm tra quản lý nhà nước về tài nguyên - môi
trường; trật tự xây dựng trên địa bàn. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (nếu có) theo yêu cầu đề ra.
2.6. Giao bà Huỳnh Thị
Phương Thảo, Công chức Văn hoá - Xã hội: chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã về lĩnh
vực được phân công phụ trách tại Bộ phận Một cửa xã. Thực hiện đạt yêu cầu
về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo yêu cầu đề ra.
2.7. Giao các cán bộ, công chức xã có liên quan chịu trách nhiệm tham mưu Đảng uỷ, UBND xã
về lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện đạt yêu cầu về dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 (nếu có) theo yêu cầu đề ra.
3. Đề nghị UBMTTQVN và các đoàn thể xã phối hợp chỉ đạo đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến từng cán bộ, đoàn viên, hội viên và
nhân dân trên địa bàn xã được biết về nội dung Kế hoạch này./.
(Công chức Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn người dân thực hiện nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến)
Đặng Hùng