New Page 1
1. NGUỒN LAO ĐỘNG
Tổng số hộ trong xã:
2.758 hộ.
Số nhân khẩu: 13.661
người
Số người trong độ tuổi
lao động: 7.259 người.
+ Tỷ lệ lao động tiểu
thủ công nghiệp: 12,8 %
+ Tỷ lệ lao động nông
nghiệp: 35,7%
+ Tỷ lệ lao động thương
mại- dịch vụ: 51,5 %
2. ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất tự
nhiên: 1.599,17 ha - Tỷ lệ: 100%
Diện tích đất nông
nghiệp: 1.396,29 ha - Tỷ lệ: 87,3%
Diện tích đất chuyên
dùng: 125,08 ha - Tỷ lệ: 7,8%
Diện tích đất ở: 77,8
ha - Tỷ lệ: 4,9%
Hiện trạng sử dụng đất:
Đất đai tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cây công nghiệp.
Địa hình ít bị chia cắt khá thuận lợi cho
việc phân bố dân cư và bố trí sản xuất. Điều kiện khí hậu khá thuận lợi
cho cây trồng hàng năm và cây lâu năm, đặc biệt là trồng lúa.
Thông tin về tài
nguyên đất của xã:
Tên tài nguyên đất:
Đất phù sa (Fluvisols)
Diện tích 539,97 ha, chiếm 33,77% diện tích tự nhiên. Được hình
thành trên trầm tích phù sa mới của sông La Ngà.
Nhìn chung diện tích đất phù sa có chất lượng cao phù hợp cho việc
trồng cây ngắn ngày, đặc biệt là trồng lúa. Ngoài ra, có thể lên líp trồng cây
ăn trái như cam, quýt,…
Đất Gley chua (Gleysols)
Diện tích 361,08 ha, chiếm 22,58% diện tích tự nhiên, phân bố phía
Nam của xã. Diện tích này tập trung địa hình bằng, thấp trũng, thường ngập nước
lâu ngày, nên rất thích hợp cho việc trồng lúa nước 2 - 3 vụ trong năm.
Đất đen (Fluvisols)
Diện tích 654,91 ha, chiếm 40,95% diện tích tự nhiên. Nhóm đất đen
được phân bố phía Bắc của xã và một phần ở ấp Phú Hợp A (dọc suối Đa Khol), có
địa hình không bằng phẳng. Địa hình trũng thường ngập nước vào mùa mưa, nên
thích hợp cho việc trồng lúa hoặc trồng màu; địa hình cao thích hợp cho việc
trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày.
Đất xám (Acrisols)
Diện tích 17,82 ha, chiếm 1,11% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu
ở địa hình cao, có độ dốc từ 8 - 200. Do chất đất kém nên sản xuất
nông nghiệp kém hiệu quả, chỉ phù hợp với cây lâm nghiệp và các loại cây lâu năm
như: nhãn, xoài, điều.
Nguồn nước mặt được cung cấp bởi sông La Ngà, hồ Đa Tôn, đập Năm Sao và các hồ
có trên địa bàn. Lượng nước khá dồi dào đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt, hệ thống kênh mương nội đồng đã được phát triển, có thể chủ động cung
cấp nước và tiêu thoát nước cho khu vực. Nguồn nước ngầm phân bố đều trên địa
bàn xã có chất lượng tốt, trữ lượng đảm bảo cho việc cung cấp nước cho sản xuất
và sinh hoạt. Theo tài liệu địa chất thủy văn của đoàn địa chất 707 thì nước
ngầm trên địa bàn xã Phú Bình có thể khai thác ở độ sâu từ 10 - 30m dưới các
hình thức khoan hoặc đào giếng, lưu lượng có thể đạt 40 - 50m3/h.
3. SẢN PHẨM VÀ NGÀNH
NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA XÃ
Tên các sản phẩm: May
Quần áo; đan lát giỏ mây, lục bình, làm chổi đót.
Hiện trạng sản xuất
kinh doanh: Các cơ sở sản xuất đều duy trì hoạt động tốt, tạo công ăn việc làm
cho một số lao động tại địa phương.
Tên các ngành nghề
truyền thống:
May, đan lát, làm chổi…
Hiện trạng sản xuất:
Hoạt động tốt.
4. THÔNG TIN LIÊN LẠC
Hiện trạng về tình
hình thông tin liên lạc của xã:
Các ấp hiện nay đã có
đường dây điện thoại phục vụ Internet đến các hộ dân ở các trục đường chính của
xã.
Số máy: 2.758/tổng số
hộ gia đình.
5. GIAO THÔNG
Đường quốc lộ, tỉnh lộ
chạy qua xã:
Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 20 chạy qua với chiều dài 1,5 nối
liền Quốc lộ 1 với các tỉnh vùng Tây Nguyên; Đường 30-4 chiều dài 4,7km nối liền
với tỉnh Bình Thuận nên rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với bên ngoài.
Mặt khác có sông La Ngà chảy theo ranh giới phía Đông Nam của xã có thể phát
triển giao thông đường thủy, đồng thời là điều kiện để hình thành dải đất phù sa
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Hiện trạng hệ thống
đường giao thông trong xã:
được nâng cấp cải tại tốt thuận tiện cho việc lưu thông.
Số km đường nhựa:
chiều dài 8,1 km.
Số km đường bê tông:
8,5 km.