UỶ BAN
NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG TIẾN
Số: 63/2019/QĐ-UBND
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quảng
Tiến, ngày 26 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
Ban hành
Quy chế làm việc của UBND xã Quảng Tiến
nhiệm kỳ
2016-2021 (sửa đổi, bổ sung)
ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ QUẢNG TIẾN
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ
Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn;
Theo biên
bản họp thành viên UBND xã ngày 20 tháng 06 năm 2019;
Theo đề
nghị của công chức Văn phòng-Thống kê xã,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này là Quy chế làm việc của UBND xã Quảng Tiến gồm 7 Chương
23 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng
06 năm 2019.
Điều 3. Công
chức Văn phòng-Thống kê, cán bộ, công chức,trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân, trưởng các ban ngành đoàn thể, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- UBND
huyện;
- Phòng
Tư pháp huyện;
- Phòng
Nội vụ huyện;
-
TT.Đảng ủy, HĐND, UBMTTQ xã;
- Thành
viên UBND xã
- Chủ
tịch, các PCT. UBND xã;
- Ban
ND ấp;
- Lưu; VT;
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
UỶ BAN
NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG TIẾN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND XÃ QUẢNG TIẾN
NHIỆM KỲ 2016 -2021 ( sửa đổi, bổ sung)
Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2019/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 06 năm 2019 của UBND xã
Quảng Tiến
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, chấp hành kỷ
luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp và quan hệ công
tác của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên UBND xã, công chức và cán bộ không chuyên
trách cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ
làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
1. Uỷ ban
nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập
thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá
nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp
hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng
uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân
dân xã với Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải
quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm, đảm bảo công khai minh bạch, kịp thời và hiệu
quả, theo đúng trình tự và thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch
công tác của Uỷ ban nhân xã.
4. Cán bộ
công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân
và kịp thời xem xét, giải quyết ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập
nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng
chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao
đời sống nhân dân.
CHƯƠNG II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã
1- Ủy ban
nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại điều 31 điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND
xã.
2- Cách
thức giải quyết công việc của UBND xã:
a/ Uỷ ban
nhân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau:
- Chương
trình làm việc của UBND xã.
- Kế
hoạch phát triển KTXH, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ
dự phòng UBND xã.
- Các
biện pháp thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, Chỉ thị của Tỉnh, Huyện. Nghị quyết của HĐND
xã về KTXH-QPAN, thông qua báo cáo của UBND xã trước HĐND xã tại các kỳ họp
HĐND xã.
- Hàng
năm UBND xã tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng
năm và thông qua phương hướng nhiệm vụ năm sau, đồng thời tiến hành kiểm điểm
trách nhiệm của tập thể và cá nhân mỗi thành viên UBND thuộc trách nhiệm được
phân công.
b/ Đối
với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND được. Theo quyết
định của Chủ tịch UBND, công chức Văn phòng-Thống kê UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ
của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số
thành viên UBND xã nhất trí thì công chức Văn phòng-Thống kê UBND xã tổng hợp,
trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần
nhất.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã:
1- Trách
nhiệm chung:
a/ Tích
cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự đầy đủ các
phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của UBND, tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp,
tổ trưởng nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ, thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại cơ sở.
b/ Không
được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chi thị, Văn bản chỉ
đạo của UBND xã và Văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có
ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND -
UBND, Chủ tịch UBND xã.
2- Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a/ Chủ
tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của
UBND xã, gương mẫu, đi đầu trong việc chấp hành các quy định liên quan đến kỷ
luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp để cán bộ, công
chức học tập, noi gương làm theo và chịu trách nhiệm người đứng đầu trước UBND
huyện đối với sai phạm của cán bộ, công chức, thuộc cơ quan đơn vị mình quản lý
nhưng không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, nghiêm minh theo quy định; chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đồng thời
cùng tập thể thành viên UBND xã và Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
Huyện.
b/ Chủ
tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND,
khi vắng mặt phải uỷ quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì thay, đảm bảo việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng
uỷ và Hội đồng nhân dân xã.
c/ Căn cứ
vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công
tác năm, quý, tháng của UBND xã.
d/ Tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ đôn đốc,
kiểm tra các thành viên UBND xã, trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
đ/ Quyết
định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn
đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và thành viên UBND xã.
e/ Ký ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND theo
quy định của pháp luật.
g/ Báo
cáo tình hình kinh tế – xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân xã và UBND huyện.
h/ Thường
xuyên trao đổi công tác với Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch hội đồng nhân dân,
Chủ Tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND, tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt
động có hiệu quả.
i/ Tổ
chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a/ Trực
tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công, chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b/ Chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân
xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân Huyện. Đối với những vấn
đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết
định.
c/ Khi
giải quyết công việc nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải
quyết công việc của thành viên UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành
viên đó để thống nhất cách giải quyết nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo Chủ
tịch quyết định.
d/ Kiểm
tra đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp thực hiện chủ trương, chính sách và pháp
luật thuộc lĩnh vực được giao.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã:
A- Nhiệm
vụ và quyền hạn của thành viên ủy ban phụ trách Công an (Trưởng Công an xã):
1/ Tổ
chức lực lượng Công an xã nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, tham
mưu đề xuất với Đảng ủy – UBND xã và Công an huyện về chủ trương, kế hoạch,
biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Phối
hợp với các cơ quan đoàn thể, tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan tới
ANTT cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác ANTT trên địa bàn
quản lý.
3/ Tổ
chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các TNXH và các vi phạm pháp
luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Công
an cấp trên.
4/ Tổ
chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy, giữ trật tự công cộng và ATGT, quản lý vũ
khí, chất nổ dễ cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về ANTT theo thẩm
quyền.
5/ Quản
lý người có hành vi, vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản lý,
giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo
việc bảo vệ hiện trường, bắt người có lệnh truy nã, người phạm tội quả tang theo
quy định của Pháp luật. Tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên công an cấp
trên, cấp cứu người bị nạn.
- Tuần
tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ANQP ở địa bàn theo
hướng dẫn của Công an cấp trên.
- Xây
dựng nội bộ Công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Đảng ủy, UBND xã và Công an cấp trên giao.
6/ Tham
gia giải quyết các vấn đề thuộc UBND xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
xã về công việc mình phụ trách.
7/ Báo
cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm với UBND xã và đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch UBND xã.
8/ Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản của lực lượng công an xã, hàng
quý, năm báo cáo kiểm kê đánh giá tài sản với UBND xã.
9/ Duy trì và bảo đảm quân số trực và trực chỉ
huy 24/24 giờ.
10/ Phối
kết hợp chặt chẽ với Ban chi huy quân sự xã, các ban, ngành, đoàn thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ của địa phương, hướng dẫn theo dõi quản lý về mặt
chuyên môn nghiệp vụ đối với Công an viên, Công an viên phụ trách ấp, các tổ an
ninh nhân dân, đội dân phòng, các tổ an ninh tự quản trên địa bàn xã, đảm bảo
ANTT an toàn xã hội tại trụ sở UBND xã và trên toàn xã, thực hiện chế độ báo
cáo tình hình hàng tuần đối với cấp trên, với UBND xã. Những vụ việc đột xuất,
nghiêm trọng báo cáo trực tiếp với Đ/C Bí thư, Chủ tịch để xin ý kiến chỉ đạo
trước khi báo cáo ngành dọc cấp trên, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, UBND xã
và Chủ tịch UBND về các hoạt động của Ban công an về tình hình ANCT -TT.ATXH
trên địa bàn xã.
B- Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên ủy ban phụ trách quân sự (Chỉ huy trưởng quân sự
xã):
1/ Tham
mưu đề xuất với Đảng ủy – UBND xã về chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và
trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng
dân quân, lực lượng dự bị động viên.
2/ Xây
dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện
quân sự, hoạt động chiến đấu, trị an của lực lượng dân quân, xây dựng kế hoạch
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, xây dựng lực lượng dự bị động viên và các
kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phối hợp với các đoàn
thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng, quân
sự trên địa bàn.
- Tổ chức
thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân
nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động
viên gọi thanh niên nhập ngũ.
- Chỉ đạo
dân quân phối hợp với Công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động và bảo
vệ ANTT sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phục thiên tai,
sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.
3/ Phối
hợp với các đoàn thể trên địa bàn giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng, quân sự
và các văn bản pháp luật liên quan đến quân sự quốc phòng.
4/ Có kế
hoạch phối hợp với các tổ chức KT-VH-XH thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an
ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
5/ Thực
hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân
quân tự vệ, quân nhân dự bị động viên theo quy định.
6/ Tổ
chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý, sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn
sàng chiến đấu:
- Thực
hiện chế độ kiểm tra, báo cáo hàng tháng, quí, năm về công tác quốc phòng, quân
sự với UBND xã.
- Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng bảo quản có hiệu quả tài sản của lực lượng dân
quân, hàng quí, năm kiểm kê đánh giá và báo cáo với UBND xã.
- Tổ chức
cải thiện bữa ăn cho lực lượng ngày càng có chất lượng, thường xuyên vệ sinh
nơi ăn, chốn ở cho ngăn nắp sạch đẹp.
- Duy trì
quân số trực chiến và trực chi huy 24/24 giờ.
- Phối
kết hợp chặt chẽ với ban công an, các ngành đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm
vụ của địa phương, hướng dẫn theo dõi quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối
với ấp đội trưởng, tiểu đội trưởng…, thuộc, thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần,
hàng tháng, quí, năm với cấp ủy – UBND xã và ngành dọc cấp trên, những diễn
biến, tình hình có liên quan đến an ninh chính trị, quân sự, công tác quốc phòng,
những tình huống đột xuất phải báo cáo ngay cho đ/c Bí thư, Chủ tịch UBND xã
trước khi báo cáo về ngành dọc cấp trên. Chịu trách nhiệm trước UBND xã và Chủ
tịch UBND xã về các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự
trên địa bàn xã.
C- Nhiệm
vụ của công chức Văn phòng – Thống kê:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín
ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ
họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo
tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Chịu
trách nhiệm xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc hàng tuần và theo dõi
việc thực hiện chương trình đó, tổng hợp báo cáo tình hình KTXH-QPAN hàng
tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch và Phó chủ tịch, tham mưu
giúp UBND xã trong chỉ đạo thực hiện.
- Chịu
trách nhiệm dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền, làm báo cáo gửi cấp trên.
- Quản lý
công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống
kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ công chức và quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức cấp xã.
- Phối
hợp với thường trực HĐND xã tổ chức kỳ họp, tổ chức tiếp dân, tiếp khách, đảm
bảo các điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp HĐND và UBND xã.
- Giúp
UBND xã về công tác thi đua khen thưởng.
- Được đề
nghị các ngành, các ấp cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu, số liệu cần thiết
theo yêu cầu của HĐND – UBND xã và Chủ tịch HĐND – UBND xã;
- Được
mời tham dự các hội nghị sơ tổng kết và các cuộc họp của thành viên UBND xã.
- Chỉ
cung cấp tài liệu, số liệu của văn phòng quản lý khi được sự đồng ý của Chủ
tịch và Phó chủ tịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Kiểm
tra hồ sơ chặt chẽ, tham mưu cho UBND xã xử lý các mối quan hệ hành chính giữa
UBND xã với công dân và các tổ chức khác, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch – Phó
chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ tham mưu trình ký của mình.
D- Nhiệm vụ của công chức Tài chính – kế toán:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện
pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài
chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân
sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh
toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài
sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Thực
hiện quản lý tài sản công và thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.
- Hàng tuần
báo cáo tình hình thu nộp và các vấn đề chi ngân sách với Chủ tịch UBND xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Kiểm
tra hồ sơ chặt chẽ, tham mưu giúp UBND giải quyết những vấn đề thuộc về lĩnh
vực Tài chính-Kế toán, XDCB và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó Chủ tịch về
việc tham mưu trình ký của mình.
Đ - Nhiệm
vụ của Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
1/ Giúp
UBND xã kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định
pháp luật, giúp UBND xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
2/ Giúp
UBND xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản, xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra
việc thực hiện hương ước, quy ước, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, quản lý tủ sách pháp luật,
tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật, phối hợp hướng dẫn hoạt động với
tổ hòa giải. Phối hợp với trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân, sơ tổng kết công
tác hòa giải, báo cáo với UBND xã và cơ quan cấp trên.
3/ Thực
hiện việc đăng ký quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp và
đúng thẩm quyền được giao.
- Thực
hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được
pháp luật quy định.
- Quản lý
thống kê tư pháp ở xã.
- Giúp
UBND xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp.
- Giúp
UBND xã trong việc phối hợp với cơ quan, tổ chức quyết định việc giáo dục tại
xã.
- Chịu
trách nhiệm trước thường trực UBND xã về việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
- Chấp
hành các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.
- Thực
hiện các nhiệm vụ tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Tạo mọi
điều kiện thuận lợi đối với nhân dân khi quan hệ tư pháp, hộ tịch phát sinh,
không gây phiền hà cho nhân dân.
- Phối
hợp với các công chức như: địa chính, công an, văn phòng, thanh tra nhân dân
tham mưu giúp UBND xã giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, thực
hiện một số công tác khác khi cần thiết được Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
- Tiếp
nhận hồ sơ của các tổ chức, của công dân, kiểm tra, hướng dẫn tham mưu giúp
UBND giải quyết những vấn đề thuộc về lĩnh vực tư pháp, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch về việc tham mưu trình ký của mình.
E- Nhiệm vụ của Công chức Địa chính - Xây dựng –
Môi trường.
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa
giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
- Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục
hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc,
hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
- Lập sổ
địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê (cập nhật) toàn bộ
đất của xã.
- Chịu
trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình
đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách
nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ theo quy định.
- Thẩm
tra, lập văn bản để UBND xã trình UBND huyện quyết định cấp giấy CNQSDĐ đối với
các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
- Thu
thập tài liệu về số lượng, chất lượng đất đai, tham gia xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai, kiểm kê theo thời gian và mẫu quy định.
- Bảo
quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên
ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy CNQSDĐ, sổ theo dõi biến động đất
đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở UBND
xã, các mốc địa giới.
- Tuyên
truyền, giải thích, hòa giải về tranh chấp đất, phối hợp với cán bộ tiếp dân tiếp
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai để tham mưu giúp UBND xã giải quyết,
thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để tham mưu
UBND xã xử lý.
- Phối
hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa giới hành
chính, giải phóng mặt bằng.
- Tham
gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai.
- Không
gây phiền hà tới nhân dân khi có quan hệ phát sinh về đất đai.
- Phối
hợp với các ngành như: Tư pháp, công an, văn phòng, thanh tra nhân dân, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể. v.v. tham
mưu giúp UBND xã giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trên lĩnh
vực đất đai, Môi trường, Xây dựng cơ bản và thực hiện một số công tác khác khi
cần thiết được Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
- Tiếp
nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân, kiểm tra hướng dẫn tham mưu giúp UBND xã
giải quyết những vấn đề thuộc về địa chính-xây dựng-Môi trường, Nông thôn mới
nâng cao, giao thông nông thôn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó Chủ tịch
về việc tham mưu trình ký của mình.
F - Nhiệm
vụ của Công chức Văn hóa - xã hội - VHTT.
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn
hóa trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với Công chức khác và trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân xây dựng hương ước, quy ước ở ấp, tổ nhân dân và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
- Xây
dựng chương trình công tác thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa
phương, báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình môi trường văn hóa
ở địa phương.
- Xây
dựng kế hoạch tổ chức hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa nghệ thuật quần
chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, điểm vui chơi giải trí và xây dựng
nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản
động, đồi trụy dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và các tệ nạn khác ở địa
phương.
- Hướng
dẫn kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động
văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
- Lập
chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể
dục thể thao, công tác lao động, thương binh - xã hội. Trình UBND xã và tổ chức
thực hiện chương trình kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thống
kê dân số lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn, nắm số lượng
và tình hình các đối tượng hưởng chính sách lao động - TBXH.
- Theo
dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao
động, thương binh và XH.
- Phối
hợp với UBMTTQ và các đoàn thể trong việc chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính
sách, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo
dõi thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Xây
dựng báo cáo sơ kết, tổng kết báo cáo công tác, văn hóa, văn nghệ, thông tin
tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, TB và XH ở xã.
- Chịu
trách nhiệm trang trí trụ sở UBND, hội nghị và các lễ hội khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Tiếp
nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân, kiểm tra hướng dẫn tham mưu giúp UBND xã
giải quyết những vấn đề thuộc về VHTT, VHXH và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Phó Chủ tịch về việc tham mưu trình ký của mình.
Ngoài việc thực hiện các quy định nêu trên
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1- Tham mưu
UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự
thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp Huyện về lĩnh vực được phân công.
2- Nêu
cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành nghiêm các quy định liên quan đến kỷ luật,
kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, chủ động giải quyết
công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tuỵ phục vụ nhân dân, không gây khó
khăn phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp
thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3- Tuân
thủ và chấp hành nghiêm quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công
công tác của Chủ tịch UBND, giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng công việc, chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4- Không
chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch
hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác, không tự ý giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác, trong trường hợp nội dung
công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và
kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5- Chịu
trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn,
tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của
UBND xã, thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh
vực công việc mình phụ trách theo quy định của chủ tịch UBND xã.
Điều 6:
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã,
trưởng ấp và tổ trưởng nhân dân
1- Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách
nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân
công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2- Trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp, tổ nhân dân. Tổ chức
thực hiện mọi nhịêm vụ công tác trên địa bàn, thường xuyên báo cáo tình hình
công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách, đề xuất giải quyết kịp thời
những kiến nghị của công dân, tổ chức và các tổ nhân dân.
CHƯƠNG III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ
Điều 7.
Quan hệ với UBND Huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện
1- Ủy ban
nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND Huyện, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước UBND Huyện.
Trong chỉ
đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
Huyện, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND Huyện và cơ quan
chuyên môn cấp Huyện theo quy định hiện
hành về chế độ thông tin báo cáo.
2- UBND
xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp Huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
xã, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp Huyện trong đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
UBND xã
bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công
tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn cấp Huyện, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8.
Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1- Quan hệ với Đảng ủy xã.
a/ UBND
xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
b/ UBND
xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển
KTXH, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm
các chức vụ công tác chính quyền.
2- Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã.
a/ UBND
xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã, phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã,
xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định. Cung cấp
thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các Đại biểu HĐND xã.
b/ Các
thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của Đại biểu HĐND khi
được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách.
c/ Chủ
tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm
tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng Thường trực HĐND xã giải quyết
những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3- Quan
hệ với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Ủy ban
nhân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát
triển KTXH, QPAN của địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ
chức này biết để phối hợp, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng chủ
trương, đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối
với nhà nước và tạo điều kiện để UBMTTQ, các đoàn thể thực hiện chức năng giám
sát, phản biện xã hội.
Điều 9.
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân với trưởng ấp và tổ trưởng nhân dân.
1- Chủ
tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình
các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với trưởng ấp,
tổ trưởng nhân dân thuộc địa bàn được
phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản
ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2- Trưởng
ấp, tổ trưởng nhân dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân Ủy ban
nhân dân xã để tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp
luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên
và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đến bà con nhân dân trên địa bàn để
triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
ấp, tổ trưởng nhân dân kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã tình hình mọi mặt của ấp, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi
cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ
HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10.
Chế độ hội họp, làm việc của ủy ban nhân
dân xã
1- Phiên
họp Ủy ban nhân dân xã:
a/ Ủy ban
nhân dân xã mỗi tuần họp giao ban một lần vào ngày thứ hai đầu tuần.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Đảng ủy, HĐND, MTTQ, các đoàn thể; Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và thành viên UBND xã, toàn thể cán bộ, công chức, cán bộ không
chuyên trách, lực lượng Công an, Quân sự xã và Bí thư các chi bộ, Trưởng, phó
ấp, ấp đội trưởng. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến về các vấn đề cần
giải quyết.
b/ Nội
dung phiên họp:
Nội dung
phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 điều 3 quy chế
này.
c/ Trình
tự phiên họp:
- Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng chủ tọa cùng đ/c Bí thư Đảng ủy chủ trì phiên họp.
- Công
chức Văn phòng-Thống kê Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân
có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ tọa
tóm tắt những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin
ý kiến tại phiên họp.
- Các đại
biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa
phiên họp kết luận từng vấn đề.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa
phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2- Giao
ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Ủy ban nhân dân xã:
a/ Hàng tuần Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thành viên UBND họp
giao ban một lần được lồng ghép vào buổi họp giao ban đầu tuần, trong tuần nếu
cần thiết thì tổ chức cuộc họp theo quyết định của Chủ tịch UBND để kiểm điểm
tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh,
những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân Huyện, chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị,
cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai, cán bộ, công chức xã
được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
b/ Trình
tự giao ban:
- Công chức
Văn phòng-Thống kê xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước,
những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý chương trình công
tác tuần.
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên tham dự trao đổi, thảo luận, quyết định một
số vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý các nội dung công tác.
3- Khi
cần thiết Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng ấp, tổ trưởng
nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo
yêu cầu nhiệm vụ.
4- Sáu
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực
Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt Trận Tổ quốc và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp
xã, trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân để thông báo tình hình KTXH-QPAN, kiểm điểm
sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5- Các
hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về
nhiệm vụ cụ thể công tác được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp
trên.
6- Làm
việc với UBND Huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã:
a/ Theo chương trình đã được UBND Huyện thông
báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan cùng Công chức Văn phòng-Thống kê UBND xã chuẩn bị
nội dung, tài liệu làm việc với UBND Huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện.
b/ Căn cứ
nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ
trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ
quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công
việc cần triển khai.
7- Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy
đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập;
sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công
việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8- Việc
tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết
thực, tiết kiệm chống lãng phí.
9- Trách
nhiệm của Công chức Văn phòng-Thống kê UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và
tiếp xúc của UBND xã:
a. Chủ
động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b. Theo
chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị
nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các
đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11.
Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1- Chủ
tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ,
xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2- Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công
việc của công dân, các tổ chức; bảo đảm công việc nhanh chóng, thuận tiện cho
tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu
nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3- Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của Ủy ban
nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân Huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4- Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và
phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc
thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12.
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1- Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí
ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải
quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban
nhân dân xã phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ,
công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải
quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá
thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
ấp, tổ trưởng nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động đề xuất với UBND xã kịp
thời giải quyết, không để tồn đọng kéo
dài.
2- Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực
công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND xã tiếp công dân; tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13.
Phối hợp giữa UBND với Thanh Tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm :
1- Thông báo kịp thời cho Ban Thanh Tra nhân dân
những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế
– xã hội hàng năm của địa phương.
2- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh Tra nhân
dân.
3- Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của
Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên
Ban Thanh tra nhân dân.
4- Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sơ; hỗ trợ kinh
phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân
dân hoạt động có hiệu quả theo
quy định của pháp luật.
Điều 14.
Thông tin tuyên truyền và báo cáo
- Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống
truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện – văn hoá xã
để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có
vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải tổ chức báo cáo tình hình kịp
thời với UBND Huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
- Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành
viên Ủy ban nhân nhân, cán bộ công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng nhân dân
có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định.
Văn phòng
Ủy ban nhân dân xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành UBND theo định kỳ 6 tháng hoặc cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo
quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND Huyện, đồng gửi các thành viên Ủy
ban nhân dân, Thường trực Đảng Ủy, Thường trực HĐND, UB MTTQ và các đoàn thể
nhân dân cấp xã.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15.
Quản lý văn bản
1- Tất cả
các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Công chức Văn phòng –thống kê. Công
chức Văn phòng-Thống kê UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ
công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn
bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.
2- Đối
với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi theo đúng
địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ sơ vào bản
gốc.
3- Các
vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã
đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Công chức Văn
phòng-Thống kế UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm
dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành.
Điều 16.
Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự,
thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị Ủy ban nhân dân xã thực hiện
theo quy định của pháp luật.
1- Chủ tịch Ủy ban nhân xã phân công và chỉ đạo
việc soạn thảo văn bản, Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì
theo dõi soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó,
chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định, phối hợp
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản
trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách xem xét, quyết định.
2- Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn
cứ vào tính chất của nội dung dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến
của các cơ quan chức năng, các tổ chức, các đoàn thể có liên quan và của nhân
dân tại các ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức,
cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ
thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên
UBND chậm nhất là: 3 ngày trước ngày họp UBND.
3- Chủ
tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND quyết
định thông qua.
4- Trong
trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch
UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy
định của pháp luật.
Điều 17.
Thẩm quyền ký văn bản
1- Chủ
tịch UBND ký văn bản trình UBND Huyện và HĐND xã, các Quyết định, Chỉ thị của
UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Khi Chủ
tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2- Phó
Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên
môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18.
Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản:
Chủ tịch
UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên văn bản của HĐND và UBND xã, kịp
thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai
thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ
tịch, Ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân
dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng ấp, tổ nhân
dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.
Điều 19. Thời
gian làm việc của UBND xã.
- Thời
gian làm việc: 01 tuần 40 giờ. (từ Thứ
hai đến Thứ sáu).
- Sáng :
Từ 7 giờ đến 11 giờ 30’.
- Chiều :
Từ 13 giờ đến 16 giờ 30’.
- Tất cả
cán bộ, công chức xã phải có mặt tại nơi làm việc 7 giờ sáng và trước 13 giờ
30’ chiều.
- Ngày
Thứ bảy bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc buổi sáng theo quy định.
CHƯƠNG VI
KHEN
THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 20. Kịp
thời động viên, khen thưởng cho cá nhân và tập thể lập thành tích cao hoàn
thành xuất sắc công tác, nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Kiểm
tra và có các biện pháp kỷ luật đối với cá nhân và tập thể không hoàn thành
nhiệm vụ được giao và chưa thực hiện tốt quy chế này.
CHƯƠNG
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Quy chế
này có hiệu lực kể từ ngày 06/9/2016, mọi quy định về chế độ làm việc trước đây
trái với văn bản này đều bãi bỏ.
- Công
chức Văn phòng-Thống kê, công chức Tư pháp-Hộ tịch chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi định kỳ và báo cáo với Chủ tịch UBND xã việc thực hiện quy chế này.
- Trong
quá trình tổ chức thực hiện có những vấn đề còn vướng mắc đề nghị các thành
viên UBND xã, cán bộ công chức cho ý kiến, kiến nghị về công chức văn phòng-thống
kê UBND xã tổng hợp và trình hội nghị UBND xã xem xét sửa đổi bổ sung cho phù
hợp.
- Chỉ có
UBND xã mới có quyền sửa đổi quy chế này.
Điều 23. Các
thành viên UBND xã, cán bộ Công chức, cán bộ không chuyên trách trực thuộc UBND
xã, trưởng các ấp chịu trách nhiệm thực hiện tốt quy chế này./.
Nơi nhận:
-UBND
huyện;
- Phòng Nội vụ huyện;
- Phòng Tư Pháp huyện;
- TT. Đảng Ủy xã;
- TT. HĐND-UBMTTQ và các đoàn thể xã;
- Chủ tịch,các PCT.UBND xã;
- Cán bộ, công chức, CB không chuyên trách
xã;
- Ban nhân dân các ấp;
- Lưu : VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
XÃ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|