New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚ LỢI
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÚ LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân xã Phú Lợi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
xã Phú Lợi.
2.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ
không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc
với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai
trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ
tịch,
Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành
viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
Phối
hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm;
Bảo đảm công khai, minh
bạch, kịp thời và hiệu quả
theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp
của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính
quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban
nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định
tại Điều 31 Luật tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
2.1 Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
2.2 Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban
nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất
trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định và báo cáo
thành viên
Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách
nhiệm chung:
1.1
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân
xã; Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết
định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân;
Tổ
chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
Kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Tăng
cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng
ấp
hoàn thành các nhiệm vụ;
Thường
xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về
chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.
1.2 Không được nói và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
2. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh
đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
36
Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Đồng thời, cùng Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các
hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ
trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.
2.3. Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết
của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây
dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.
2.4. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác;
Phân
công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán
bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
ấp
trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2.5. Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung
công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn;
Những
vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên
Ủy ban nhân dân xã.
2.6. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.7. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban
nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
2.8. Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
cấp xã; Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác;
Nghiên
cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối
với công tác của Ủy ban nhân dân;
Tạo điều kiện để các đoàn
thể hoạt động có hiệu quả.
2.9. Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực
hiện việc bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức xã theo phân
cấp quản lý.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
3.1.
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch
phân công;
Chủ động xây dựng
Chương trình,
Kế
hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó
Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực được giao.
3.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và
Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều
hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
3.3. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và
trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết;
Nếu
vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
3.4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các
trưởng ấp
thực hiện
chức trách nhiệm được
giao theo
các chủ trương, chính sách và pháp luật
do Nhà nước quy định.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
4.1.
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và
các
Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
nắm
tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác
của mình và các công việc khác có liên quan.
4.2. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
4.3. Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các
cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
4.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05
tháng 12
năm 2011
của Chính phủ và
Mục 2, Chương 1, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn;
Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về
lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc;
Chấp
hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác;
Không
tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác;
Trong
trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải
chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của Ủy ban nhân dân xã;
Thực hiện chế độ báo cáo bảo
đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng
ấp
1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt
động của ấp; Tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn;
Thường
xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất
giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện;
Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
3.
Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ
mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống
nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
1.1. Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực
hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên.
1.2. Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm
vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương;
Có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có
phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
2.1. Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã;
Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước
Hội đồng nhân dân xã;
Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem
xét, quyết định;
Cung cấp thông tin về hoạt
động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại
biểu Hội đồng nhân dân xã.
2.2. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân;
Khi được yêu cầu, phải báo
cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri;
Cùng
Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi
ích của nhân dân;
Tạo điều kiện cho các tổ
chức này hoạt động có hiệu quả;
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân
cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân
chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân
xã với Trưởng
ấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ
trách, chỉ đạo, nắm tình hình các
ấp. Hàng tháng, các thành
viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng
ấp thuộc địa bàn được phân
công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với
trưởng ấp
để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn
bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã để triển khai thực hiện;
Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
tình hình mọi mặt của
ấp, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ HỘI
HỌP,
GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10.
Chế độ hội
họp, làm việc
của Ủy ban nhân dân
xã
1.
Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
1.1. Ủy ban
nhân dân xã mỗi tháng họp út nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết
định.
Thành phần tham dự phiên họp
gồm có:
Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân mời Thường
trự Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng tham dự.
Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc, người
đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng
ấp
được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
1.2. Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
1.3. Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt,
ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có
mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị
thêm để trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2.
Giao
ban
của Chủ tịch
và
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã:
2.1. Hàng tuần,
Chủ tịch và
các
Phó Chủ tịch họp giao ban một lần
theo quyết định
của Chủ tịch
để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác;
Xử lý các vấn đề mới nảy
sinh; Những
vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân huyện;
Chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc
họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai.
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các
vấn đề có liên quan.
2.2. Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo
những công việc chính đã
giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần
xử lý; Chương
trình công tác tuần.
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thảo luận,
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công
tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã
triệu tập các Trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các
vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp
liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể xã, cán bộ không chuyên trách và
công chức cấp xã, Trưởng
ấp để thông báo tình hình
kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển
khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm
của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng
dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
tại xã:
- Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ,
công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài
liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể
ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung
và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý
kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập;
Sau
khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc
cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các
cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã:
-
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ,
công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện
phục vụ.
- Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ,
công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc;
Gửi
giấy mời và tài liệu đến các đại biểu;
Ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11.
Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa”,
“một cửa liên thông hiện đại" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối
là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả" tại Ủy ban nhân dân;
Ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả
cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính,
phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
Bảo
đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân;
Xử
lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công
chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy
ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân
và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 12.
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân,
lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban
nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân;
Tiếp
nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13.
Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa
phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
Hỗ trợ kinh phí, phương tiện
để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình
thức thích hợp;
Khai thác có hiệu quả hệ
thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn hoá xã
để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ,
công chức cấp xã, Trưởng
ấp
có trách nhiệm tổng hợp
tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy
định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6
tháng và cả năm;
Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện,
đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15.
Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến
vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các
văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày,
tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản
gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh
vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban
hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16.
Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định,
Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân xã thực hiện theo quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán
bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định;
Phối
hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định
của Ủy ban nhân dân, căn cứ
vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các
ấp, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định,
bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành
Quyết
định sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
Điều 17.
Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội
đồng nhân dân xã; các
Quyết định
của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay,
Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18.
Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc,
bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có
thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng
ấp
theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
ấp,
khu
dân cư,
hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.