New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XÃ PHÚ LẬP |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
QUY
CHẾ LÀM VIỆC
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHÚ LẬP,
HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc của UBND xã và mối quan hệ công tác của UBND xã với các
cơ quan cấp trên, các cơ quan đơn vị có liên quan, các đoàn thể chính trị, xã
hội.
2.
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Ủy viên ủy ban nhân dân, công chức, những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, Trưởng, Phó ấp, Tổ trưởng các tổ dân cư,
các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác, làm việc với UBND xã Phú Lập chịu sự
điều chỉnh của quy chế này.
Điều
2.
Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1.
UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, kết hợp sự lãnh đạo của tập thể UBND với sự điều hành của Chủ tịch UBND
xã và đề cao trách nhiệm của mỗi thành viên UBND xã. Mỗi việc chỉ giao cho một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của
Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban
nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4.
Giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, cấp trên không làm
thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và
ngược lại.
5.
Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền
cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã
1.
UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015.
2.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b)
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp
Ủy ban
nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban
nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất
trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều
4.
Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của các thành viên ủy ban nhân
dân xã
1.
Trách nhiệm chung:
Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về công việc
được phân công phụ trách; đồng thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy
ban nhân dân, cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
Tham
dự đầy đủ các phiên họp của UBND, tham gia đóng góp ý kiến và quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND, tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước trong lĩnh vực được phân công; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, ấp thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực
hiện tốt các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách, thường xuyên nghiên cứu, đề
xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền các vấn đề về chuyên môn, phối hợp chặt chẽ
các ngành, đoàn thể trong khi giải quyết công việc nhằm đảm bảo giải quyết công
việc đúng quy trình, đạt hiệu quả cao, đúng thời gian quy định.
Các
thành viên ủy ban không được nói và làm trái với các Nghị quyết của HĐND, quyết
định, chỉ thị của UBND và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với
HĐND, UBND hoặc Chủ tịch UBND xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của CT.UBND xã
Chủ
tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của
UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điều 36 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
Tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, kiểm
tra, đôn đốc các thành viên ủy ban, các cán bộ, công chức, những người hoạt động
không chuyên trách xã, ấp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của UBND xã với Đảng ủy, HĐND xã
và UBND huyện theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chủ
tịch Ủy ban xã triệu tập và chủ trì các cuộc họp của UBND xã, khi vắng mặt thì
ủy quyền cho các Phó chủ tịch chủ trì thay.
Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính
chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị.
Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch UBND và các thành viên ủy ban.
Ký
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo
điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
Tổ
chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa Phó chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân
dân, các công chức, những người hoạt động không chuyên trách xã khi cần thiết.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền cho PCT. UBND xã chỉ đạo điều hành công việc
chung của Ủy ban nhân dân khi đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của
PCT.UBND khi PCT.UBND xã đi vắng .
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của PCT.UBND
-
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
-
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được
giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các
thành viên ủy ban chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước
Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi, thẩm
quyền phải báo cáo Chủ tịch UBND quyết định.Trong lĩnh vực được phân công, các
Phó chủ tịch có quyền hạn, nhiệm vụ sau:
-
Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo ban ngành, cán bộ, công chức
chuyên môn, Ban quản lý các ấp trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định, chỉ thị của UBND xã, CT. UBND xã, các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước;
-
Chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực
được phân công phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị
của ủy ban nhân dân, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của cấp trên và đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
-
Tuân thủ quy trình làm việc theo quy định, nội quy, quy chế của UBND xã, chấp
hành sự phân công công tác của CT. UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng
chức năng nhiệm vụ được giao, đúng thời gian quy định, không để tồn đọng, kéo
dài.
-
Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết công
việc. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch hoặc
các thành viên ủy ban hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động
phối hợp và kịp thời báo Chủ tịch UBND xã giải quyết.
-
Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và có
sự đồng ý của CT.UBND xã; tham gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề thảo luận tại
tại phiên họp; tham gia ý kiến với các thành viên ủy ban nhân dân và các ban
ngành chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã để xử lý các vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực được phân công, phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của
mình.
-
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
Phối
hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức
có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình;
Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều
5.
Trách nhiệm của công chức
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ nội vụ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1.
Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về
lĩnh vực được phân công.
2.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn
đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
3.
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4.
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung
công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và
kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5.
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác
tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân xã.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp
xã, Trưởng phó ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được phân công theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.
2.
Trưởng, Phó ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt
hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường
xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất
giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các tổ nhân dân.
CHƯƠNG III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều
7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1.
Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của
Ủy ban
nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với
Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về
chế độ thông tin báo cáo.
2.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy
ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi
các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều
8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm
chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân
dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét,
quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của
Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã;
b)
Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn
đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội
đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực
Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích
của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này
biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường
lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều
9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn và Tổ trưởng dân phố
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách,
chỉ đạo, nắm tình hình các thôn và tổ dân phố. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban
nhân dân làm việc với Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố thuộc địa bàn được phân
công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn, tổ dân phố để nghe phản ánh
tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, tổ dân phố, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ
Điều
10.
Trình tự xây dựng chương trình công tác
1.
Xây dựng Chương trình công tác năm:
Chậm
nhất vào ngày 25 tháng 10 hàng năm, các ban ngành, cán bộ, công chức xây dựng
chương trình công tác, danh mục các đề án, kế hoạch để trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã ban hành trong năm tới. Nội dung
chương trình, đề án phải có tên đề án, tên văn bản, nội dung chính, cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm của UBND gửi
cho các ban ngành đóng góp ý kiến.
Sau
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Chương trình công tác năm sau của
UBND xã, các ban ngành được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng
ủy ban để hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch UBND xã xem xét trình tại kỳ họp
thường kỳ cuối năm.
Sau
năm (05) ngày làm việc, kể từ khi chương trình công tác năm được thông qua, Văn
phòng UBND xã trình Chủ tịch UBND xã ký ban hành đến các ban ngành biết và tổ
chức thực hiện.
2.
Xây dựng chương trình công tác quý:
Chậm
nhất vào ngày 05 của tháng cuối quý, các ban ngành chuyên môn, cán bộ, công chức
phụ trách các lĩnh vực thuộc UBND xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó và rà soát các vấn đề cần bổ sung
điều chỉnh xây dựng chương trình công tác quý sau gửi Văn phòng ủy ban tổng hợp.
Văn
phòng ủy ban tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý của UBND xã trình Chủ
tịch UBND xã quyết định và gửi cho các ban ngành, các ấp tổ chức thực hiện..
3.
Xây dựng chương trình công tác tháng:
Chậm
nhất vào ngày 03 của tháng, các ban ngành chuyên môn, cán bộ, công chức phụ
trách các lĩnh vực thuộc UBND xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác tháng đó và rà soát các vấn đề cần bổ sung
điều chỉnh xây dựng chương trình công tác tháng sau gửi Văn phòng ủy ban tổng
hợp.
Văn
phòng ủy ban tổng hợp xây dựng chương trình công tác tháng của UBND xã trình Chủ
tịch UBND xã quyết định và gửi cho các ban ngành, các ấp tổ chức thực hiện.
4.
Xây dựng chương trình công tác tuần:
Sáng
thứ hai hàng tuần, các ngành gửi chương trình công tác tuần đến Văn phòng ủy ban
tổng hợp trình Chủ tịch UBND xã xem xét quyết định. Trong ngày thứ 2, Văn phòng
UBND tổng hợp thông báo đến các ban ngành biết thực hiện.
Trong quá trình xây dựng chương trình công tác, Văn phòng ủy ban căn cứ vào lịch
công tác của UBND huyện, phối hợp với Văn phòng Đảng ủy xã, Thường trực HĐND xã
để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Đảng ủy, Thường trực
HĐND, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND.
Điều
11.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Định
kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND xã
được phê duyệt. Các ngành rà soát kết quả thực hiện chương trình công tác và
kiến nghị điều chỉnh bổ sung những văn bản, đề án phát sinh trong quá trình thực
hiện gửi đến Văn phòng ủy ban để tổng hợp bổ sung vào chương trình công tác
chung đồng thời tổ chức thực hiện.
Việc
đánh giá, điều chỉnh bổ sung chương trình công tác được thực hiện chung với việc
báo cáo định kỳ của các ngành.
Điều
12.
Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND xã
Trên
cơ sở chương trình công tác của UBND xã, các ban ngành, cán bộ, công chức thuộc
UBND xã có trách nhiệm soạn thảo dự thảo các đề án, kế hoạch, các văn bản thuộc
lĩnh vực mình phục trách để trình UBND xã phê duyệt.
Các
đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm chính về nội dung văn bản, khi
soạn thảo văn bản phải đảm bảo đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo và
thời gian trình. Đối với văn bản quy phạm pháp luật phải lấy ý kiến đóng góp của
các ngành liên quan, ý kiến thẩm định của Công chức Tư pháp - Hộ tịch, Phòng tư
pháp huyện. Trường hợp cần thay đổi nội dung hoặc thời gian trình phải báo cáo
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó xem xét quyết định.
Văn
phòng ủy ban có trách nhiệm giúp Chủ tịch, các Phó chủ tịch theo dõi, đôn đốc
việc chuẩn bị các văn bản, đề án của các ngành đồng thời kiểm tra thể thức, hình
thức văn bản trước khi ban hành.
Chương V
THỦ
TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ
KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều
13.
Trình tự soạn thảo, thẩm tra hồ sơ, đề án, văn bản
1.
Các hồ sơ, đề án, văn bản thuộc lĩnh vực nào thì do các cán bộ, công chức phụ
trách lĩnh vực đó chịu trách nhiệm tham mưu soạn thảo. Đối với những văn bản
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Chủ tịch UBND xã phân công đơn vị
chủ trì, đơn vị phối hợp để soạn thảo.
2.
Tất các các văn bản của các cán bộ, công chức chuyên môn trước khi trình UBND xã
phải thông qua Văn phòng ủy ban để kiểm tra về thủ tục ban hành, nội dung, hình
thức và thể thức văn bản.
Khi
nhận được hồ sơ trình, Văn phòng ủy ban kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức,
hình thức văn bản, nếu hồ sơ không đảm bảo quy định trong 02 ngày làm việc, Văn
phòng ủy ban trả lại hồ sơ cho đơn vị soạn thảo và yêu cầu bổ sung theo quy
định. Nếu hồ sơ chưa đảm bảo thể thức, hình thức, nội dung văn bản không đảm bảo
về tính chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng ủy ban trao đổi với đơn vị
soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.
Trường hợp giữa Văn phòng ủy ban và đơn vị soạn thảo không thống nhất ý kiến thì
Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã quyết định.
Đối
với văn bản quy phạm pháp luật, quy trình soạn thảo, trình ký, ban hành thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều
14.
Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc
Chủ
tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã xem xét giải quyết công việc chủ yếu dựa
trên các hồ sơ, văn bản do các cán bộ, công chức, các ấp qua thẩm tra của Văn
phòng ủy ban xã.
Đối
với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc,
Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban
hành.
Đối
với các vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận hoặc
phải trình Ủy ban nhân dân xã xem xét thì Chủ tịch UBND xã chỉ đạo đơn vị chủ
trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng ủy ban bố trí thời gian và chuẩn bị nội
dung làm việc.
Điều
15.
Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản sau đây:
Văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, tờ trình, các báo cáo, công văn
hành chính của Ủy ban nhân dân xã gửi cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân
dân xã.
Các
văn bản thuộc thẩm quyết quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân xã quy định tại
Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã.
2.
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch ủy ban nhân dân những văn bản
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền, ngoài việc ký
thay chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch
ủy quyền điều hành công việc khi Chủ tịch đi vắng.
Điều
16.
Phát hành văn bản
Văn
phòng ủy ban có trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch,
Phó chủ tịch. Thời gian ban hành không quá hai (02) ngày kể từ ngày văn bản được
ký. Việc phát hành văn bản phải đảm bảo đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
Văn
bản ban hành phải được đăng ký tại bộ phận văn thư và được lưu trữ khoa học, đầy
đủ. Ngoài bộ phận văn thư, đơn vị soạn thảo văn bản có trách nhiệm lưu trữ văn
bản khi văn bản được ký ban hành.
Văn
phòng ủy ban có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc ban hành văn bản, sắp xếp lưu
trữ văn bản đảm bảo cho việc lưu trữ, khai thác sử dụng văn bản lưu đúng quy
định của pháp luật về văn thư lưu trữ và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
xã.
Điều
17.
Kiểm tra việc thi hành văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên việc tự
kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra việc thi hành các văn bản tại địa phương khi cần
thiết. Quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ
sung những quy định không còn phù hợp.
2.
Phó chủ tịch có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc
trực tiếp với các ngành, cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà
nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ
tịch UBND xã các văn bản trái pháp luật, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những quy
định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND xã ủy
quyền.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
VÀ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều
18.
Các phiên họp của Ủy ban nhân dân
-
Họp giao ban tháng.
-
Họp sơ kết quý, 6 tháng, 9 tháng.
-
Họp tổng kết.
1.
Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một (01) lần, thời gian họp do Chủ tịch
UBND xã quyết định. Chủ tịch UBND xã chủ trì phiên họp, khi vắng mặt ủy quyền
cho Phó chủ tịch chủ trì thay. Văn phòng ủy ban chịu trách nhiệm phối hợp với
các ngành liên quan chuẩn bị tài liệu, gửi thư mời chuẩn bị cơ sở vật chất đảm
bảo cho phiên họp
2.
Tuỳ theo từng cuộc họp, Chủ tịch, Phó chủ tịch quyết định thành phần tham dự.
Thành phần mời dự phải có liên quan đến nội dung cuộc họp, tránh mời những thành
phần không liên quan gây lãng phí thời gian làm việc của cán bộ, công chức. Cần
kết hợp nhiều nội dung vào 1 phiên họp nhằm giảm bớt thủ tục giấy tờ, tiết kiệm
thời gian.
Các
thành viên ủy ban có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Ủy ban nhân dân xã,
nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND xã đồng ý đồng thời cử người dự
thay.
Đại
biểu khi được mời tham dự các phiên họp phải có mặt đúng thời gian, địa điểm và
nghiêm túc tham dự cuộc họp, chuẩn bị các ý kiến phát biểu tại phiên họp. Khi
vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của người Chủ trì phiên họp.
3.
Nội dung phiên họp
Đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản, đề án trình trước kỳ họp có trách nhiệm gửi hồ sơ,
tài liệu đến Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó xem xét quyết định
việc trình ra kỳ họp. Phối hợp với Văn phòng cung cấp tài liệu cho các đại biểu
tham dự phiên họp.
Điều
19.
Họp xử lý công việc thường xuyên
1.
Họp thành viên ủy ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên ủy
ban họp giao ban vào sáng thứ 2 hàng tuần.
2.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập cuộc họp để giải
quyết những vấn đề phức tạp, đột xuất, cáp bách.
3.
Đối với phiên họp của các Ban chỉ đạo thì Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập và phân
công thành viên trong ban chuẩn bị tài liệu, nội dung, ghi biên bản cuộc họp.
Điều
20.
Tiếp khách của UBND xã
Văn
phòng ủy ban xã theo dõi, trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban xã về thời
gian và nội dung tiếp khách, phối hợp các ngành liên quan chuẩn bị nội dung,
chương trình và tổ chức phục vụ cuộc tiếp.
Điều
21.
Đi công tác
1.
Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thành viên ủy ban, Trưởng các ngành thuộc UBND xã khi đi
công tác hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ
tịch UBND xã; đồng thời phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc
thay trong thời gian đi vắng.
2.
Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên ủy ban bố trí thời gian thích hợp để đi
cơ sở, kiểm tra nắm tình hình thực tế, kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó
khăn và chấn chính kịp thời những sai phạm.
Điều
22.
Chế độ thông tin báo báo
1.
Các cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân xã và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
2.
Văn phòng ủy ban có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành
của UBND xã, báo cáo tình hình KT-XH-ANQP định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng,
năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, báo cáo đột xuất gửi UBND huyện, Đảng ủy xã,
Thường trực Hội đồng nhân dân xã.
Chương VII
TIẾP
DÂN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
23.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã
1.
Trực tiếp chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng quy
định pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Bố trí lịch
tiếp dân của Chủ tịch phù hợp với yêu cầu công việc, đảm bảo bố trí mỗi tuần có
ít nhất một (01) buổi tiếp dân.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại,
Luật tố cáo. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện nếu để xảy
ra tình trạng khiếu nại đông người, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp trên địa
bàn xã.
3.
Bố trí nơi tiếp công dân, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế tiếp công
dân của các thành viên ủy ban khác và của các cán bộ, công chức chuyên môn.
Điều
24.
Trách nhiệm của các thành viên khác của UBND xã
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó chủ tịch, Ủy viên ủy ban có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch uỷ ban thực hiện các quy định về tiếp dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực mình được phân công. Thực hiện các
kết luận của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh
vực được phân công.
2.
Tham gia với Chủ tịch UBND xã, đề xuất xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo tồn đọng kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3.
Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp dân theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã. Trả lời
đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND xã ủy
quyền.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
25.
UBND xã giao nhiệm vụ cho Văn phòng ủy ban kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy
chế này.
Điều
26.
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung quy chế này do Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết
định trên cơ sở đề nghị của Văn phòng ủy ban, các thành viên và UBND xã.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ PHÚ LẬP |