Cẩm Mỹ - Xã Nhân Nghĩa : Quy chế làm việc của UBND Cẩm Mỹ - Xã Nhân Nghĩa
Chào mừng quý vị đến với Website xã Nhân Nghĩa huyện Cẩm Mỹ
Tìm kiếm
 

Liên kết

 
 

Website trong Tỉnh

 
 

Website các Tỉnh

 

 

Quy chế làm việc của UBND

 

Chương  I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã Nhân Nghĩa.      

2. Các thành viên UBND, cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã, Ban nhân dân các ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thành viên UBND xã.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND xã và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.

3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Thành viên UBND xã được giao công việc phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.

4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND xã.

5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Thời gian làm việc: sáng 07 giờ đến 11 giờ 30, buồi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút, sáng ngày thứ bảy hàng tuần làm việc bình thường đối với cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã.

1. UBND xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 117 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

  2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

          a) Thảo luận tập thể và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND xã:

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND xã; Chủ tịch UBND xã quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND xã bằng hình thức gởi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy chế này. Chủ tịch UBND xã phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gởi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND xã gần nhất.

c) Quyết định của UBND xã phải được quá nửa tổng số thành viên UBND xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND xã.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã.

3. Chủ tịch UBND xã phân công công việc cho Phó Chủ tịch và quyết định điều chỉnh phân công công việc của Phó Chủ tịch, Thành viên UBND xã khi cần thiết.

4. Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.

3. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ chuyên môn, cán bộ thuộc UBND xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND xã, quyết định của Chủ tịch UBND xã, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công;

b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của HĐND xã, quyết định của UBND xã, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;

d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.

4. Phó Chủ tịch khi được Chủ tịch ủy quyền thì ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của UBND khi Chủ tịch đi vắng.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên UBND xã

1. Được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã; báo cáo công tác trước HĐND xã khi được yêu cầu.

2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình UBND, Chủ tịch UBND xã giải quyết các đề nghị của ngành, thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

Thành viên UBND xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

3. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND xã; tham gia ý kiến với các thành viên khác của UBND xã.

4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức cấp xã, phường, thị trấn còn có trách nhiệm:

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, trưởng ấp.

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 22/2018/QĐ – UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về Ban hành Quy định tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 

2. Trưởng, Phó các ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, Bí thư chi bộ; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức.

Điều 9. Quan hệ công tác của UBND xã

1. UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND xã, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. UBND phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án của UBND trình HĐND ; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND ; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban của HĐND và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND .

3. UBND phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. UBND có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân .

4. UBND xã phối hợp với các ban, ngành trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại địa phương.

Điều 10. Quan hệ giữa UBND xã với các ấp

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình tại các ấp. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng các ấp thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng các ấp phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng các ấp kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của ấp, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương III

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã

1. Phiên họp UBND xã

UBND , mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND quyết định. Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp UBND , khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND theo lĩnh vực được phân công;

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Thành viên UBND xã. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và Trưởng các ấp được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan.

2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND xã

a. Hàng tuần, Chủ tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b. Trình tự giao ban:

- Văn phòng UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý, chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập Trưởng các ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng các ấp để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã

a. Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Thành viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng công chức Văn phòng – Thống kê UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến của Chủ tịch UBND xã về những công việc cần triển khai.

7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

9. Trách nhiệm của công chức Văn phòng – Thống kê UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

b. Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp của UBND xã;

c. Tổ chức  lấy phiếu đánh giá phân loại công chức hàng năm theo quy định.

10. Đối với các cán bộ, công chức khác khi làm việc với cơ quan chuyên môn cấp trên và hội họp chuyên ngành - lĩnh vực thuộc ngành nào cán bộ công chức ngành đó viết và gửi giấy mời, viết biên bản cuộc họp đó.

Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND huyện hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng các ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 14. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, địa điểm để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật. Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng các ấp có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã đúng thời gian quy định để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

- Báo cáo quý I gửi trước ngày 20/02

- Báo cáo 6 tháng đầu năm  gửi trước ngày 20/5

- Báo cáo 9 tháng đầu năm  gửi trước ngày 20/8

- Báo cáo năm  gửi trước  ngày 20/11

3. Công chức Văn phòng – Thống kê UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng gửi các thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã.

 

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

Điều 16. Quản lý văn bản

 Văn thư có những nhiệm vụ cụ thể sau:

  a) Tiếp nhận đăng ký văn bản đến;

  b) Trình, chuyển giao văn bản đến lãnh đạo, cá nhân;

  c) Tiếp nhận các bản thảo văn bản;

  d) Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng; đóng dấu mức độ khẩn, mật(nếu có);

  đ) Đăng ký, làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;

  e) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu;

  f) Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký; quản lý văn bản và chữ ký số của chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và Nghị định 30/2020/NĐ – CP của Chính phủ về công tác văn thư hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

2. Đối với các quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp để chỉnh lý dự thảo.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND xã ký ban hành quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định cua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã; Tờ trình, các Báo cáo, Công văn hành chính của UBND xã gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và HĐND xã;

b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND xã.

2) Phó Chủ tịch UBND xã ký thay Chủ tịch UBND xã những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách hoặc Chủ tịch UBND xã ủy quyền.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch UBND, Thành viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng các ấp theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát địa bàn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 20. Quy chế này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.

Công chức Văn phòng – Thống kê  UBND xã chịu trách nhiệm theo dõi trong quá trình tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã việc thực hiện quy chế này.

Thành viên UBND, các cán bộ, công chức, các ban, đoàn thể liên quan, các ấp chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc cần góp ý bổ sung, điều chỉnh thì các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể phản ánh Công chức Văn phòng – Thống kê  tổng hợp, báo cáo UBND xã để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.