ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ LONG ĐỨC Độc lập – Tự do
– Hạnh phúc
______________ _______________________________________
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LONG ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày……tháng 8 năm 2019
của UBND xã Long Đức)
________________
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình
tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Long Đức,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Thành viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không
chuyên trách cấp xã; Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân
có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy
ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập
thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Thành viên Ủy ban nhân dân. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của
Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban
nhân dân xã với Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch kịp thời và hiệu
quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4.
Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của
Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính
quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
CHƯƠNG
II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1.
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy
định tại Điều 31 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b)
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân
được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để
lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và
báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a)
Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự
đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy
ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng
khu, Tổ trưởng tổ an ninh nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học
tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b)
Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý
kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và
điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân:
a)
Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
123 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện.
b) Chủ
tịch UBND xã có thể thành lập các tổ tư vấn để giúp Chủ tịch UBND xã giải quyết
công việc cần thiết và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác
của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo
đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã;
d) Căn
cứ vào văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công
tác tháng, quý, năm của Ủy ban nhân dân xã;
đ) Tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ đôn đốc,
kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc
Ủy ban nhân dân xã, Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
e) Quyết
định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn
đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn những ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Thành viên Ủy ban nhân dân xã;
g) Ký
ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân theo Quyết định của pháp luật;
Báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h)
Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân;
tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i)
Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công
việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a)
Trực tiếp chỉ đạo, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch các công việc theo
lĩnh vực được phân công theo địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b)
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân
dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình;
cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền
thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
c)
Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý
kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch giải quyết;
d)
Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các khu và tổ nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng - Pháp luật Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao và
chương trình, kế hoạch của Đảng ủy – HĐND – UBND.
5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên Ủy ban nhân dân xã:
a)
Thành viên ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b)
Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc chuyên
môn;
Hàng
tuần Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo đề xuất
với Chủ tịch UBND xã xem xét quyết định xử lý kịp thời công việc chưa thống
nhất.
c)
Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công
chức có liên quan và giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là
cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên Uỷ ban Nhân dân:
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ
trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy
viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về
ngành, lĩnh vực.
b) Tham
dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
c) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản
lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
d)
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát
cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn
đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch phụ trách để xin ý kiến.
đ)
Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật và nội quy cơ quan.
e)
Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ
tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc phụ trách của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công
việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp
thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
f)
Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên
môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài
của Ủy ban nhân nhân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác
tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng khu và tổ trưởng
tổ nhân dân
1.
Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực
hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2.
Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về mọi mặt hoạt động của khu, tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm
vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với chủ
tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân, tổ chức và tổ nhân dân.
CHƯƠNG
III
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 6. Quan hệ với Ủy ban nhân
dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
1.
Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong
chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp
luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy
ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về
chế độ thông báo tin báo cáo.
2.
Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy
ban nhân dân đã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi
các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp
huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 7. Quan hệ với Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã trong việc thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b)
Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với
Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn
đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu
với Đảng những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ
công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân
xã:
a)
Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân
dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem
xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;
b)
Các thành viên Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực
Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường
trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi
ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định
kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh
tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này
biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường
lối chính sách pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 8. Quan hệ giữa Ủy ban nhân
dân xã với Trưởng khu và Tổ trưởng tổ nhân dân.
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách,
chỉ đạo, nắm tình hình các khu và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên Ủy
ban nhân dân làm việc với trưởng khu, tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được
phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với khu, tổ nhân dân để nghe phản
ánh tình hình kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2.
Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên
và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng
khu, Tổ trưởng tổ nhân dân kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã tình hình mọi mặt của khu, tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
CHƯƠNG
IV
CHẾ
ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 9. Chế độ hội họp, làm việc
của Ủy ban nhân dân xã.
1. Phiên
họp của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy
ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất 1 lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết
định.
Thành
phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Thành viên Ủy ban
nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng khu, Tổ
trưởng tổ nhân dân được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại
biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
b) Nội dung phiên họp:
Nội
dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản
1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó
Chủ tịch chủ toạ phiên họp;
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng
mặt, Đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
-
Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
-
Các Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
-
Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua
nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường
hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để
trình lại vào phiên họp khác;
-
Chủ toạ phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao
ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a)
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban 1 lần theo quyết định của
Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn
đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban
nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai.
Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các
vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương
trình công tác tuần.
-
Chủ tịch, Phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và
xử lý các nội dung công tác.
3.
Khi cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng
khu, Tổ trưởng tổ nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và
công chức cấp xã, Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình hình kinh
tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của ủy ban
nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a)
Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Thành viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức
có liên quan cùng văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm
việc với Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b)
Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực
tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định
các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong
phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt
tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp
khách của Ủy ban nhân dân xã:
a)
Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan
đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b)
Theo chỉ đạo của Chủ tịch ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên
quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và
tài liệu đến các Đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 10. Giải quyết các công việc
của Ủy ban nhân dân xã
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu,
hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Ủy ban nhân dân; ban hành
quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo
quy định hiện hành.
2.
Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm của Nhà
nước, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ
phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi
biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban
nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và
tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4.
Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp
với công dân và tổ chức ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho
phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân
dân.
Điều 11. Tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân
1.
Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất 1 buổi để tiếp dân, lịch
tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Ủy
ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết
nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm
quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận giải quyết.
Trưởng
khu, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc mâu thuẫn, trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2.
Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại,
chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 12. Phối hợp giữa Ủy ban nhân
dân với thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1.
Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra những chính sách, pháp luật liên quan đến
tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2.
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra hoặc người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
Điều 13. thông tin tuyên truyền và
báo cáo
1.
Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình
thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ
sách pháp luật, điểm Bưu điện – Văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải
thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi
có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình
hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công
chức cấp xã. Trưởng khu, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình
hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ
6 tháng và cả năm; Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt Trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
CHƯƠNG
V
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
CỦA
UỶ BAN NHÂN XÃ
Điều 14. Quản lý văn bản
1.
Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi phải qua văn phòng Ủy ban nhân dân xã.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ
công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn
bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2.
Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, văn phòng Ủy ban nhân dân xã
phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3.
Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban
nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực
có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban
hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 15. Soạn thảo và thông qua
văn bản của Ủy ban nhân dân xã
Trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã thực
hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực
đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp
với tổ chức cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.
2.
Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và
nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của
các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại
các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình dự thảo quyết định, Chỉ thị, bản tổng
hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân
dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định, Chỉ
thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4.
Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch ủy ban nhân dân chỉ đạo việc soạn
thảo, ký ban hành quyết định, Chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội
đồng nhân dân xã; các quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các văn bản
thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Khi
Chủ tịch vắng mặt Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo để
Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2.
Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 17. Kiểm tra tình hình thực
hiện văn bản
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Thành
viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng khu, Tổ trưởng tổ
nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng khu, tổ
nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./