New Page 2
1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Xã Gia Kiệm nằm ở phía Bắc
huyện Thống Nhất, với tổng diện tích tự nhiên 3.326,36ha
và cách trung tâm huyện 11 km.
Diện tích tự nhiên xã Gia
Kiệm là 3.326,36 ha (chiếm 13,45% DTTN huyện Thống Nhất).
+
Phía Bắc giáp xã Gia Tân 3,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai;
+
Phía Nam giáp xã
Quang Trung,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai;
+
Phía Tây giáp xã Bàu Hàm
và xã Thanh Bình,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai;
+
Phía Đông giáp xã Xuân
Thiện,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai.
2. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Xã
Gia Kiệm
được chia thành 07
ấp, gồm: Võ Dõng 1,
Võ Dõng 2, Võ Dõng, Đông Bắc, Tây Nam, Đông Kim và Tây Kim.
3. ĐỊA HÌNH
Xã Gia Kiệm có dạng hình
đồi lượn sóng, xu hướng thấp dần từ Tây Nam xuống Đông Bắc, độ cao trung bình
vào khoảng 139m so với mặt nước biển, điểm cao nhất 190m và thấp nhất 88m. Cụ
thể chia thành 3 dạng địa hình sau:
- Dạng địa hình bằng:
có độ dốc < 30, tập trung ở khu vực trồng lúa, màu phía Đông - Bắc xã, với diện
tích 202ha.
- Địa hình đồi lượn sóng:
có độ dốc khoảng từ 3-80, phân bố dọc Quốc
lộ
20 và trải dài sang phía Đông của xã với diện tích 960,7ha; thích hợp cho các
loại hình: trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày hoặc dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình đồi cao:
có độ dốc dao động trong khoảng 80 đến lớn hơn 200 với 1.972.96 ha, tập trung
chủ yếu ở phía Tây của xã; thích hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả...
4. KHÍ HẬU
Xã Gia Kiệm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo với những đặc
trưng chính như sau:
- Nắng nhiều (trung bình 2.600
-
2.700 giờ/năm), nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 25
-
260C, tối thấp 21
-
220C, tối cao 34
-
350C), tổng tích ôn lớn (trung bình 9.4090C), rất thuận
lợi cho thâm canh tăng năng suất và tăng vụ cũng như nâng cao chất lượng nông
sản hàng hóa.
- Lượng mưa lớn (2.139 mm/năm), nhưng phân hoá sâu sắc theo mùa, trong đó: Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với lượng mưa chiếm trên 85
-
90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa
chỉ chiếm 10
-
15% tổng lượng mưa cả năm.
- Lượng bốc hơi
trung bình 1.100
-
1.400 mm/năm, nhưng
mùa khô lượng bốc hơi thường chiếm 64
-
67% tổng lượng bốc
hơi cả năm, gây nên tình trạng mất cân đối về chế độ ẩm trong mùa khô, nhất là
các tháng cuối mùa.
5. LỊCH SỬ VĂN HÓA
Thời gian thành lập: Xã được thành
lập vào năm 1975
6. DÂN SỐ
Tổng số dân: 28.036 người
Số hộ gia đình: 6.633 gia đình
Dân tộc: Có
06 dân tộc anh em
sinh sống (Kinh, Châu Ro, Hoa, Nùng, Mường, Tày, Khơ me), trong đó dân tộc Kinh
chiếm 99% dân số.
Tôn giáo:
Đồng bào theo đạo công giáo chiếm 98,81% còn lại là Phật giáo và không tôn giáo.
Toàn xã có 6 giáo xứ, 4 nhà nguyện và 33 đền đài.