New Page 2
1. NGUỒN LAO ĐỘNG
Tổng số hộ trong xã: 6.633 hộ
Số nhân khẩu: 28.036 người
Số người trong độ tuổi lao động:
18.900 người.
+ Tỷ lệ lao động công nghiệp: 30%
+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp: 60,8%
+ Tỷ lệ lao động thương mại: 5,6%
+ Tỷ lệ lao động dịch vụ: 3,6%
2. ĐẤT ĐAI
Nhìn chung đất đai trên
địa bàn xã có nguồn gốc phát sinh từ đá mẹ bazan, được phân thành 2 nhóm đất
chính:
- Nhóm đất đen: 2.415,16ha
(chiếm 72,56% DTTN), gồm 03 đơn vị đất đai: Đất đen Gley 202ha, đất đen có kết
von 307,65ha và đất nâu thẫm trên đá bazan 1.905,51ha. Đất có thành phần cơ giới
trung bình, phản ứng đất từ ít chua đến trung tính hàm lượng đạm, lân, kali và
mùn tổng số khá giàu nhưng có nhiều đá lộ đầu và đá phiến nên khó cơ giới hóa.
Khả năng sử dụng phụ thuộc vào địa hình và khả năng thoát nước.
- Nhóm đất đỏ: 882,97ha
(chiếm 26,53% DTTN), gồm 02 đơn vị đất đai: Đất đỏ thậm tích tụ sét 808,15ha và
đất đỏ vàng có kết von 74,82ha. Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến
nặng, phản ứng đất từ vừa đến chua; đạm, lân, kali và mùn tổng số khá giàu. Đây
là loại đất tốt, thích hợp trồng cây cao su, cà phê, tiêu, cây ăn trái và các
loại cây có giá trị kinh tế cao.
Nhìn chung, đất đai trên
địa bàn xã có độ phì nhiêu tốt, địa hình ít dốc, tầng đất dày, nên rất thích hợp
với phát triển cây lâu năm cho hiệu quả cao như cao su, cây ăn quả; đối với diện
tích trên địa hình thấp cục bộ thích hợp với trồng lúa nước vào mùa mưa và rau
vào mùa khô. Đồng thời nhờ địa chất ổn định, nền móng tốt, địa hình ít dốc làm
giảm được chi phí cho đầu tư xây dựng các công trình.
3. THÔNG TIN LIÊN LẠC
Hiện trạng về tình hình thông tin
liên lạc của xã: Bưu
chính, viễn thông giữ vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần của người dân và bộ mặt nông thôn ngày càng hiện đại, văn minh.
Trong các năm qua, xã luôn luôn quan tâm phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn
thông nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân và doanh nghiệp; đồng thời tiến hành
điều tra, xác định nhu cầu của nhân dân; tổ chức tuyên truyền, khuyến khích nhân
dân thực hiện các thuê bao riêng sử dụng dịch vụ viễn thông (điện thoại di động
hoặc cố định có kết nối internet); khuyến khích, hỗ trợ nhân dân phát triển mạng
lưới internet trên các ấp. UBND xã đã được UBND huyện cấp kinh phí lắp đặt đài
truyền thanh, hệ thống loa truyền thanh đến các ấp và mua sắm trang thiết bị
phục vụ ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa của UBND xã.
4. GIAO THÔNG
Đường quốc lộ: Có quốc
lộ 20 chạy qua với
chiều dài khoảng
1 km
là tuyến đường giao thông huyết mạch nối liền Quốc lộ 1 với các tỉnh vùng
Tây Nguyên.
Tỉnh lộ chạy qua xã:
Tỉnh lộ 762 chạy qua với chiều dài khoảng 4 km
Hiện trạng hệ thống đường giao thông
trong xã:
Đường huyện quản lý: Đường Huyện
quản lý (đi qua địa bàn xã) có 04 tuyến, tổng chiều dài 22,36km, đã được nhựa
hóa đạt 100%.
Đường trục xã, liên: Có 06 tuyến
đường trục xã, liên xã với tổng chiều dài 10,503km; đã nhựa hóa
3,57/10,503km, bê tông xi măng 6,933/10,503km, đạt 100% (BTXM+nhựa).
Đường trục thôn (ấp), xóm: Xã có 22
tuyến đường trục thôn, xóm với tổng chiều dài 7,125km, trong đó đã bê tông xi
măng 7,125/7,125km, đạt 100% theo quy định.
Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa: Đường ngõ xóm có 75 tuyến với tổng chiều dài 16,688 km, đã bê tông
xi măng hóa 9,434km; đã cứng hóa 7,254km (cấp phối sỏi đỏ + đá dăm). Đạt tỷ lệ
100% theo quy định.
Đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện: Đường trục chính nội đồng có 11 tuyến với
tổng chiều dài là 10,016 km. Trong đó đã BTXM 3,268/10,016km (2 tuyến) đạt
32,63%; còn lại 6,488km đã được cứng hóa theo quy định (cấp phối sỏi đỏ + đá
dăm). Đạt theo quy định.