QUY CHẾ
Làm
việc của Ủy ban nhân dân xã Đông
Hoà, nhiệm kỳ 2016 - 2021
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của UBND xã)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác
của Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; trưởng ấp, trưởng
khu dân cư, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và
tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân
dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi
thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân
công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ
quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân
dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3.
Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm
quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả;
theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ
sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao
trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. UBND xã quyết
định tập thể những công việc sau đây:
a. Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015 cụ thể:
- Ban hành nghị quyết
về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã.
- Quyết định biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm
vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân trên địa bàn xã.
- Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều
chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án của xã trong phạm vi được phân quyền.
b. Tổ chức thực
hiện các nghị quyết của HĐND xã.
c. Tổ chức thực
hiện ngân sách địa phương.
d. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
2. Các quyết định
tập thể của UBND xã quy định tại khoản
1 điều này phải được quá nửa tổng số thành viên UBND xã biểu quyết tán
thành.
Khi biểu
quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch.
3.
Thành viên UBND xã, trưởng các ban ngành, trưởng các ấp phải thực hiện các
quyết định của UBND xã và Chủ tịch. Trường hợp không nhất trí với quyết định
đó, vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND
xã và Chủ tịch.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc
chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân,
cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân
dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng ấp hoàn
thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất
với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản
chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải
chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng
đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân,
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều
121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; đồng thời, cùng Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Ủy
ban nhân dân huyện và Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ
trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy
quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực
tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban
nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban
nhân dân xã và các cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng ấp trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên
quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa
bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ
tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã,
hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi
công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để
các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp công dân, xem xét giải
quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp
luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn
công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được
sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được
giao;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch,
trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những
quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với
những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch
quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề
liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác
của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống
nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết
định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các
thôn và tổ dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh
vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân
dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình
hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của
mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ
động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ
quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
công chức cấp xã
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất
quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động
giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không
gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải
kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải
quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn
đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách
nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức
khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công
chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công
chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ
tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu
có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế
độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ
trách theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách và trưởng
ấp
1. Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên
môn được Chủ tịch phân công.
2. Trưởng ấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của ấp; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ
công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công
dân và các tổ chức ở ấp.
Chương
III
QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7.
Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải
báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp
huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Ủy ban
nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các
lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt
chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8.
Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị xã hội cấp xã
1. Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của
Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã
chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực
đảm nhiệm các chức vụ công tác.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng
nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã
xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng
nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu,
phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ
trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên
trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu
thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những
kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội cấp xã:
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cấp xã trong thực hiện các nhiệm
vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho
các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy
cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các
hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động,
tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9.
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưởng ấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các
thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các ấp. Hàng
tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với trưởng ấp thuộc địa bàn được
phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với ấp để nghe phản ánh tình hình,
kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp phải thường xuyên liên hệ với
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực
hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Trưởng ấp phải kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của ấp,
đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ
HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất
một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham
dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã, các công chức,
cán bộ không chuyên trách xã. Khi bàn về các công việc có liên quan, Chủ tịch
UBND mời đại diện cấp uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBMTTQ xã, trưởng các đoàn
thể, Bí thư các chi bộ và trưởng các ấp.
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm
những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp.
Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành
viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình
phiên họp;
- Chủ tọa phiên họp báo cáo tóm tắt tình hình
kinh tế, xã hội trong tháng và triển khai một số nhiệm vụ tháng đến; chủ tọa
hoặc người được phân công trình bày những vấn đề cần thảo luận và quyết định
của tập thể UBND xã.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Thảo luận những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau; những vấn đề cần xin ý kiến tại phiên họp.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng ý kiến và
lấy biểu quyết. Ý kiến được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND
biểu quyết tán thành.
- Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông
qua thì chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên
họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống
nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo
cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban
nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì
triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người
đứng đầu các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn
về các vấn đề có liên quan. Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số
vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã triệu tập các trưởng ấp, một số cán bộ, công chức họp để chỉ
đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết,
Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ
không chuyên trách và công chức cấp xã, trưởng ấp để thông báo tình hình kinh
tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết
công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể
được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ
quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã
được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị
nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu
trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp
huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển
khai.
7. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy
đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập;
sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả và kế hoạch công việc cần
triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách
của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều
11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo
cơ chế "một cửa, một cửa liên thông hiện đại" từ tiếp nhận yêu cầu,
hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả" tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử
lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công
việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng
nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp
các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để
giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ
công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và
phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc
thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều
12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố
trí ít nhất một buổi để tiếp công dân, lịch tiếp dân phải được công bố công
khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải
luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn
công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể
có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy
trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của
pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo,
tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp có trách nhiệm nắm vững tình hình
an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải
quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn
đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực
công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có
trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Ban Thanh tra nhân dân ở
cấp xã.
UBND xã
có trách nhiệm:
1. Thông
báo kịp thời với Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan
đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, các mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển KT-XH hàng năm của địa phương.
2. Yêu
cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin tài
liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm
minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người
có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông
báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo, việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra
nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ
chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ
thống truyền thanh, tủ sách pháp luật,
điểm bưu điện - văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối,
chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy
ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện bằng
phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các
thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức xã, trưởng ấp có trách nhiệm tổng
hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn
cấp huyện theo quy định.
3. Công chức Văn phòng – thống kê giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn
bản đến, văn bản đi đều phải qua bộ phận văn thư của xã. Cán bộ văn thư chịu
trách nhiệm đăng ký các văn bản đến, văn bản đi vào sổ công văn và chuyển đến
các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc,
khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản
phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cán bộ văn thư phải
ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa
chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã
được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá
bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Công chức Văn phòng – thống kê hoặc cán bộ, công chức theo dõi
lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 3 ngày, kể
từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và
các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ
tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 17. Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên
tự kiểm tra việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử
lý hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp theo quy định.
2.
Phó chủ tịch kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời
những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm
thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch văn bản trái pháp luật, bổ
sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi
được Chủ tịch ủy quyền.
3.
Cán bộ, công chức xã thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời
báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn
bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp
thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
4.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã có trách nhiệm giúp UBND xã thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy
định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ 21 tháng 12 năm 2016.
Công
chức Văn phòng - Thống kê xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc và định kỳ báo cáo với UBND xã, Chủ tịch kết quả thi hành quy chế
này./.
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Ngô
Văn Bằng