New Page 1
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ
BÀU TRÂM
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của Ủy ban nhân dân xã Bàu Trâm, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 25/02/2017
của Ủy ban nhân dân xã Bàu Trâm)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan
hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã Bàu Trâm.
2. Các thành viên UBND xã, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng ấp,
Tổ trưởng tổ nhân dân, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò
lãnh đạo của tập thể UBND; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và thành viên UBND, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh
vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo
của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa UBND
xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển
khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và
hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tự, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của UBND xã.
4. Cán bộ công chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của
nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của
UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại
Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng
khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:
a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp của UBND xã.
b) Đối với các vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã gửi toàn
bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND để xin ý kiến. Nếu quá nữa
tổng số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng UBND xã tổng hợp, trình Chủ
tịch UBND quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã
1.
Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự
đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại cơ sở.
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định,
Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp
có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng
nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND xã.
2.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:
a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công
việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định tại Điều 36 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương;
đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước
Đảng ủy xã, HĐND xã và UBND thị xã.
b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của
UBND, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng
ủy và HĐND xã.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy,
HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác
năm, quý, tháng của UBND xã.
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ,
đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và cán bộ, công chức khác thuộc UBND
xã, Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Thành viên UBND xã.
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền Chủ tịch UBND
theo quy định của pháp luật.
f) Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND xã khi
Chủ tịch đi vắng
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân xã và UBND thị xã.
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các
đoàn thể hoạt động có hiệu quả.
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được
phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi
giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực
được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các
thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND
trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND thị xã. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối
hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác
nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các ấp và tổ nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc Thành viên UBND xã:
a) Thành viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch
UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND trước Hội đồng nhân dân xã và UBND thị xã; nắm tình hình, báo cáo kịp thời
với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên
quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có
liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND thị xã để
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ,
công chức cấp xã còn có trách nhiệm:
1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương,
bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã về lĩnh vực được phân công.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu
sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu
vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.
3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của
Chủ tịch UBND; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó
Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các
công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội
dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối
hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình
hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách,
Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã
về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Điều 5 quy chế này.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về
mọi mặt hoạt động của ấp, Tổ nhân dân; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác
trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ
tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ
chức và các ấp, tổ nhân dân.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với UBND thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã
1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND thị xã, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước UBND thị xã.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được
pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND
thị xã; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND thị xã và cơ quan
chuyên môn cấp thị xã theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên
địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp thị xã trong đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức xã.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh
vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với
cơ quan chuyên môn cấp thị xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, UBMTTQVN và các đoàn thể nhân dân cấp xã
1.
Quan hệ với Đảng ủy xã:
a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy xã phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng
lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2.
Quan hệ với HĐND xã:
a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết
định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu HĐND xã;
b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND;
khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công
việc do mình phụ trách.
c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND xã để
nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND xã giải quyết
những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3.
Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:
UBND xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã
trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của
nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối
hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính
sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng ấp và Tổ trưởng tổ nhân dân
1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình
hình các ấp và tổ nhân dân. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp
làm việc với ấp, tổ nhân dân để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết
các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân phải thường xuyên liên hệ UBND xã để nắm
tình hình, tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và HĐND, UBND xã để
triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở.
Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ nhân dân kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND xã tình
hình mọi mặt của ấp, Tổ nhân dân, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết,
góp phần giữ gìn ANTT trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch
quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Thành viên Ủy
ban nhân dân xã. Khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không
chuyên trách, công chức cấp xã và các Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố được mời
tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát
biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
b) Nội dung phiên họp:
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền
Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng
mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những
vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần,
Chủ tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để
kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy
sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân
dân xã,
Ủy ban nhân dân thị xã; chuẩn bị
nội dung các phiên họp
Ủy ban nhân dân, các
hội nghị, cuộc họp khác do
Ủy ban nhân dân xã
chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và
người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự
giao ban:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những
khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác
tuần;
- Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội
dung công tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ
nhân dân, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo
yêu cầu nhiệm vụ.
4.
Sáu tháng một lần hoặc khi cần thiết, UBND
xã họp phiên họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch
UBMTTQVN và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên
trách và công chức cấp xã, trưởng ấp, tổ trưởng tổ nhân dân để thông báo tình
hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới.
5.
Các hội nghị chuyên đề: sơ kết, tổng
kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ
chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
6.
Làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã tại xã:
a) Theo chương trình đã được UBND thị xã thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó
Chủ tịch, Thành viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng
UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND thị xã và cơ quan chuyên
môn thị xã;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ
tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc
với cơ quan chuyên môn cấp thị xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về
những công việc cần triển khai.
7.
Các cán bộ, công chức xã
phải tham dự
đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập;
sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công
việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8.
Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
UBND xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức
có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan
chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu
đến các đại biểu.
Điều 11. Giải quyết công việc của UBND xã
1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” từ tiếp nhận
yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả” tại UBND; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký,
trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết
công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng
nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với
UBND thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có
nhu cầu liên hệ công tác phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao
tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong
khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp
dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên
khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền;
không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy
định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn
chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm nắm vững tình hình ANTT, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời
đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân xã:
UBND
xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân khi có yêu cầu .
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý
nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra
nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của
HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả
hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật xã để tuyên truyền, phổ
biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp
thời với UBND thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất. Sau đó tiến hành gửi
văn bản theo quy định.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức xã,
Trưởng ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực
và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo Đảng ủy, HĐND xã,
UBND thị xã và cơ quan chuyên môn cấp thị xã theo quy định.
3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ
đạo, điều hành của UBND theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND thị xã, đồng gửi
các thành viên UBND, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQVN xã và các
đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND xã. Văn
phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển
đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc,
khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND
xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo
đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của
UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các Quyết định, Chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày
phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND xã thực hiện
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu
trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức,
cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch
UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định,
chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến đóng góp và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND xã.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng,
các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các ấp, các tổ nhân dân
để chỉnh lý dự thảo.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành báo cáo, chỉ thị sau khi được UBND
quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký
ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định của Luật ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND thị xã và HĐND xã; các quyết định,
chỉ thị của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 127
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Khi chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch
có trách hiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn
bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý
trong quá trình triển khai thực hiện các băn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Thành viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, Trưởng
ấp, Tổ trưởng tổ nhân dân theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát
từng ấp, tổ nhân dân, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước của công dân trên địa bàn xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Quy chế làm việc của UBND xã ban
hành trước đây chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ ngày quy chế này được ban hành.
Các quy chế làm việc của các cơ quan, bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã không
được có nội dung trái với quy chế này.
2. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện quy chế và định
kỳ 6 tháng 1 lần chuẩn bị cho Chủ tịch UBND xã tổ chức họp kiểm điểm rút kinh
nghiệm việc thực hiện quy chế này.
Các Thành viên UBND xã, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã, Trưởng
02 ấp có trách nhiệm chấp hành quy chế này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Minh Tuấn