Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở xã Bảo
Quang, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực
hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
1. Cơ sở là cộng đồng dân cư trên địa bàn xã.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương
thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, những
người hoạt động không chuyên trách xã, ấp được thông tin, thể hiện ý chí,
nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến,
quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư là
nhóm công dân Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn ấp.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân được biết, tham gia ý kiến,
quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương,
không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền xã.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm
giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải
quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân.
Điều 4. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở
Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã Bảo Quang, tại các ấp
nơi mình cư trú.
Điều 5. Quyền của công dân trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công khai thông tin và
yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp
luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định
đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Quy chế này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của công
dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến
ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền
địa phương.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có
thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Quyền thụ hưởng
của công dân
1. Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Được bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ
ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi
ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp
luật và quyết định của chính quyền địa phương nơi mình cư trú.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế -
xã hội, chế độ an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất nước, của địa
phương và kết quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công tác, lao
động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Điều 8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng
về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm, vai trò nêu gương của người đứng
đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, người hoạt động
không chuyên trách xã, Ban quản lý các ấp trong việc thực hiện dân chủ và bảo
đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của các cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, các ấp làm căn cứ đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình,
có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ
sở; phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin,
khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần
thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình
xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong
việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố
cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện
hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc,
vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân
biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo
giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia
ý kiến của công dân.
Điều 10. Xử lý vi phạm
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật thực hiện dân chủ ở
cơ sở và quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường,
bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Chương II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ BẢO QUANG
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG
TIN Ở XÃ, ẤP
Điều 11. Những nội dung
chính quyền địa phương phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin
chưa được công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của xã và kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà
nước, kế hoạch hoạt động tài chính của xã trình Hội đồng nhân dân xã; dự toán
ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân xã quyết
định; số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã định kỳ
theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện
các hoạt động tài chính khác đã được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn; kết quả
thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn xã và tiến độ
thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi
đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn xã; kế hoạch quản lý, sử
dụng quỹ đất do xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã; quy hoạch xây dựng thành phố, quy hoạch xây
dựng xã và điểm dân cư nông thôn;
4. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp; quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền xã;
5. Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư,
tài trợ theo chương trình, dự án trên địa bàn xã; các khoản huy động Nhân dân
đóng góp;
6. Tình hình đầu tư xây
dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng,
bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do xã quản
lý; tình hình khai thác nguồn lực tài
chính từ tài sản công của chính quyền xã;
7. Chủ trương, chính
sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và
các chính sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn xã;
8. Thông tin về phạm vi,
đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ
tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo trên địa bàn xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối
tượng trên địa bàn xã;
9. Số lượng, đối tượng,
tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ,
miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã, ở ấp; kết quả lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
11. Kế hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý
kiến, kết
quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những
nội dung chính quyền xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại Điều 25 của Quy chế này;
12. Đối tượng, mức thu các
loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương trực tiếp
thu;
13. Các thủ tục hành chính,
thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền xã
trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác
theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
Điều 12. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a)
Niêm yết thông tin;
b)
Đăng tải trên trang thông tin điện tử của xã;
c)
Phát tin trên hệ thống truyền thanh xã;
d)
Thông qua Trưởng ấp để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e)
Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân;
g)
Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt
động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật;
h)
Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể
khác để tổ chức phổ biến, tuyên
truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp
luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại xã, ấp;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực
hiện dân chủ ở xã.
2. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật
chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định,
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân xã
phải tổ chức công khai thông tin.
Điều 13. Lựa chọn hình
thức công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đăng tải trên trang
thông tin điện tử xã thông tin quy định tại Điều 11 của Quy
chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm niêm yết thông tin
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12
Điều 11 của Quy chế này tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại Nhà
văn hóa các ấp. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm
yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4 và
khoản 13 Điều 11 của Quy chế này phải được niêm yết thường xuyên tại
trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và được cập nhật khi có sự thay
đổi. Danh sách các nội dung đã được thực hiện công khai kèm theo hình thức,
thời gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý và niêm yết tại trụ sở Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, tại Nhà văn hóa các ấp.
3. Thông tin quy định tại các khoản
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Quy chế này được công khai trên hệ
thống truyền thanh của xã trong thời hạn ít nhất là 03 ngày liên tục.
4. Thông tin quy định tại khoản
3 Điều này được gửi đến Trưởng ấp để thông báo đến Nhân dân. Việc thông báo
thông tin đến Nhân dân quy định tại khoản này được thực hiện thông qua một hoặc
nhiều hình thức, gồm thông báo tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở ấp; thông
báo trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin
nhắn đến đại diện hộ gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các
hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân xã có
thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai thông tin khác quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin chính
xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức,
cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
Điều 14. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch thực hiện việc công
khai thông tin, trong đó nêu rõ nội dung thông tin cần công khai, hình thức
công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân xã thông qua; kiểm tra, đôn
đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai có sự thay đổi, điều
chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải được kịp thời công khai theo quy
định tại Mục này.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo yêu cầu của công dân theo quy định của Luật Tiếp cận
thông tin đối với những thông tin trong
thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai
theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do
bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân
xã về quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ
họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để
giám sát.
Mục 2. NHÂN DÂN BÀN VÀ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 15. Những nội dung
Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các
công trình công cộng trong phạm vi địa bàn xã, ấp do Nhân dân đóng góp toàn bộ
hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân
tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi,
quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng
dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp
pháp khác.
3. Nội
dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng ấp.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác
trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp
với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều 16. Đề xuất nội dung
để Nhân dân bàn và quyết định
1. Đối với các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa
bàn xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo,
hướng dẫn Trưởng ấp tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2. Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong ấp,
Trưởng ấp sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ấp đề xuất nội
dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại ấp có sáng kiến đề xuất về nội
dung quy định tại Điều 15 của Quy chế này và được
ít nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại ấp đồng thuận thì gửi đề xuất đến Trưởng
ấp để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết định nếu không trái với quy định của
pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của công dân chưa có đủ 10% tổng số
hộ gia đình ở ấp đồng thuận nhưng xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng
đồng dân cư và được Ban công tác Mặt trận ấp tán thành thì Trưởng ấp đưa ra để
cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng thuận của các hộ gia đình có
thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của đại diện hộ gia
đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù hợp với điều kiện thực tế tại cộng
đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của số lượng và danh sách hộ gia đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận
với sáng kiến của công dân có giá trị trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể
hiện ý kiến.
Điều 17. Hình thức Nhân
dân bàn và quyết định
1.
Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Trưởng ấp tổ chức
để Nhân
dân trên địa bàn ấp bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp
của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý
kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Quy chế này phải
được thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng
dân cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19
của Luật này. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến
của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường
hợp cộng đồng dân cư quyết định các công
việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Quy chế này mà
Trưởng ấp sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp thấy không cần thiết
tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân
cư hoặc
phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức
để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo quy định đó.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp
của cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng ấp triệu tập và chủ trì
tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng ấp thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng ấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ấp hoặc triệu tập viên là công
dân có uy tín cư trú tại ấp đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng ấp, Ban công tác Mặt trận ấp, đại diện các hộ gia đình
trong ấp.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện
được cho các thành viên hộ gia đình;
trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3. Đối với các ấp có địa bàn dân cư sinh sống không tập
trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng ấp có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt
trận ấp hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành
cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng ấp để tổng hợp vào kết
quả chung của toàn ấp.
4. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp
tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để
cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc
họp trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham
gia cuộc họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc
họp tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và
phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham
dự cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm
phiếu để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết và
kết luận cuộc họp.
Điều 19. Phát phiếu lấy ý
kiến của hộ gia đình
1. Trưởng ấp tổ chức gửi
phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung
có phạm vi thực hiện trong ấp hoặc trong địa bàn xã đối với các trường hợp sau
đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định lựa chọn hình
thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực
hiện trong địa bàn xã;
b) Cộng đồng
dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ
gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng ấp quyết định sau khi đã
thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp.
2. Trưởng ấp phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận
ấp xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy
ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở ấp về
nội dung lấy ý kiến, thời điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu
lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện việc phát phiếu lấy ý
kiến.
3. Mỗi hộ gia
đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến
trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được
xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
Điều 20. Quyết định của
cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng văn
bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận
của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể về hình thức
văn bản thì Trưởng ấp lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp
với nội dung quyết định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng
dân cư sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ấp.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người
đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu
lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp
và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc
thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng
đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Điều 21. Hiệu lực của
quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế này được
thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong ấp
tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có
phạm vi thực hiện trong địa bàn xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số
ấp trở lên tán thành.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại
các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Quy chế này được
thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong ấp tán thành.
2. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định
tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Quy chế này có
phạm vi thực hiện trong ấp có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư biểu
quyết thông qua.
Đối với quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có
phạm vi thực hiện trong địa bàn xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân
dân xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Quy chế này có
hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định
tại khoản 5 Điều 15 của Quy chế này có hiệu lực
kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã ban hành quyết định công nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã phải ban hành quyết định công nhận; trường hợp không công nhận thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định
của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ
tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông
qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy
định của Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân xã quyết định bãi bỏ quyết định của
cộng đồng dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân xã quyết định bãi bỏ hoặc đề
nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân xã gửi
đến Trưởng ấp để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã.
3. Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy cần thiết hoặc sửa
đổi, bổ sung, thay thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã
theo trình tự, thủ tục quy định tại các điều 18, 19, 20 và
21 của Quy chế này.
Điều 23. Trách nhiệm
trong việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng
đồng dân cư
1. Ủy ban nhân dân xã có kế hoạch
tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong địa
bàn xã; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm vi xã; kiểm tra, theo dõi
việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện
trong thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các
nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn xã tại kỳ họp thường lệ gần nhất,
đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
2. Trưởng ấp có trách nhiệm công
khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại
thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi
thực hiện trong thôn, tổ dân phố; báo cáo kết quả thực hiện quyết định của cộng
đồng dân cư đến Nhân dân ở ấp và đến Ủy ban nhân dân xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết
định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết định.
4. Việc
tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia
đình; việc biểu quyết trực tuyến tại thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, cho thôi
làm Trưởng ấp; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân
cư thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 24. Trách nhiệm của
Nhân dân trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
1. Công dân, hộ gia đình
tích cực quan tâm đến công việc chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham
gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các
nội dung có phạm vi thực hiện trong ấp, trong địa bàn xã; thực hiện nghiêm túc
các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết định.
2. Đại diện hộ gia đình có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập hợp, nắm bắt ý kiến
chung của các thành viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc
họp hoặc thể hiện trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ biến, truyền đạt
lại cho các thành viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của
cộng đồng dân cư. Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến
của đại diện hộ gia đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư để thể hiện ý kiến, quan
điểm của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách ở xã, ấp có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn và quyết
định các nội dung có phạm vi thực hiện trong ấp, trong địa bàn xã; có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc và tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các
thành viên trong cộng đồng thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư
không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật,
không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền
kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
và Ban Thanh tra nhân dân.
Mục 3. NHÂN DÂN THAM GIA
Ý KIẾN
Điều 25. Những nội dung
Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã;
phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định
cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành, nghề của xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất của thành phố và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử
dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý.
3.
Chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư
đối với việc quyết định đầu tư công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự
án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của
cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
4. Dự
thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, đặt tên, đổi tên ấp, ghép cụm dân cư.
5. Dự
thảo quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân xã có liên quan đến lợi ích cộng
đồng, bao gồm quyết định ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có
nội dung tác động đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã
hội và những vấn đề khác có ảnh hưởng đến cộng đồng.
6. Dự
thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực hiện dân chủ ở xã; dự thảo quy
chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã.
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là
công dân trên địa bàn xã.
9. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật, quy chế thực hiện dân
chủ ở xã, theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền xã thấy cần lấy ý kiến.
Điều 26. Hình thức Nhân
dân tham gia ý kiến
1. Các hình thức lấy ý kiến Nhân dân bao gồm:
a) Hội nghị trao đổi, đối
thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân;
b) Tổ chức cuộc họp của
cộng đồng dân cư;
c) Phát phiếu lấy ý kiến của
hộ gia đình;
d) Thông qua hòm thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ) Thông qua Ban công tác Mặt trận ấp và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e)
Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của xã;
g) Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp
với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại xã, tại ấp;
h) Tổ chức đối thoại, lấy ý
kiến công dân là đối tượng thi hành đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 25 của Quy chế này.
2. Tùy theo nội dung, tính
chất, yêu cầu của việc lấy ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế
của địa phương và phù hợp với quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Ủy ban nhân dân xã
quyết định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để
tổ chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường
hợp pháp luật có quy định về việc áp dụng hình thức, cách thức tổ chức cụ thể để
lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung nhất định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia
của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
Điều 27. Việc tổ chức đối
thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường hợp Ủy ban nhân
dân xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm
chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
1. Trước khi ban
hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm thông
tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính được biết và trình bày ý kiến nếu
người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành
quyết định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện trình bày
ý kiến.
2. Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi xét thấy cần
thiết, thì Ủy ban nhân dân xã có thể
tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của các công dân là đối tượng thi hành
quyết định. Thành phần tham dự cuộc họp
bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
đại diện Ban Thanh tra nhân dân xã và các công dân là đối tượng thi hành quyết
định hành chính.
3. Ý kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải được tổng hợp đầy đủ; nội dung giải
trình, tiếp
thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành quyết định hành chính. Người
có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc ban hành quyết định
hành chính của mình.
Điều 28. Trách nhiệm
trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
1. Ủy ban nhân
dân xã có kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân về các nội dung quy định tại Điều 25 của Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định của xã, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý
kiến, hình thức lấy ý kiến, cách
thức, thời
hạn triển khai và trách nhiệm tổ
chức thực hiện. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội đồng
nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã.
Trường
hợp tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định
của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện việc lấy
ý kiến theo các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan chịu
trách nhiệm lấy ý kiến.
2. Ủy
ban nhân dân xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
xã tổ chức thực hiện kế hoạch đã được thông qua. Thời gian lấy ý kiến Nhân dân
ít nhất là 20 ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp
luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân dân thì thực hiện theo quy
định đó.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến
tham gia của Nhân dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của xã để
quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
quyết định và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân,
nội dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4.
Đối với những nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền xã đưa ra
lấy ý kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
đóng góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết
định có nội dung khác với ý kiến của đa số Nhân dân thì phải giải trình, nêu rõ
lý do của việc không tiếp thu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nội
dung giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân
xã để thực hiện việc công khai thông tin đến Nhân dân.
5. Ủy
ban nhân dân xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân xã về việc tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi
đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phối hợp với Ủy
ban nhân dân xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân và tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng
dẫn, thực hiện việc tổ chức lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung thuộc
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã thực hiện giám sát
việc lập
và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ
chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã ban hành quyết
định hành chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền,
lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải
trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều 29. Trách nhiệm của
Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã
1. Đảng viên, cán bộ, công
chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực tham gia ý
kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để
làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương, của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử
đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn, thảo luận, thể hiện ý kiến đối với các
nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá,
giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn
đối với những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện
quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
Mục 4. NHÂN DÂN KIỂM TRA,
GIÁM SÁT
Tiểu mục 1. NỘI DUNG,
HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 30. Nội dung kiểm
tra, giám sát
1. Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà
Nhân dân đã bàn và quyết định quy định tại Điều 15 của Quy
chế này.
2. Công dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở
cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật của chính quyền xã, cán bộ, công
chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp.
Điều 31. Hình thức kiểm
tra, giám sát
1. Công dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám
sát thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác,
sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức
xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp và người dân ở cộng đồng dân
cư;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông
tin, báo cáo của chính quyền địa phương, cán bộ, công chức xã, người hoạt động
không chuyên trách ở xã, ấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc
thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban
nhân dân xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công dân;
hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông
qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa
phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân
và những vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa
Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần
vào thời gian cuối năm.
2. Trưởng ấp có trách nhiệm triệu tập, chủ trì hội
nghị. Thành phần tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố.
3. Tại hội nghị, Trưởng ấp có trách nhiệm báo cáo với
Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân
cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện dân chủ ở ấp và trên địa bàn xã. Thành viên Ban Thanh tra nhân
dân được bầu tại ấp báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân trên địa bàn.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.
Điều 34. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân
dân đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương xã,
đối với cán bộ, công chức xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết
công việc của công dân.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến
nghị, phản ánh đến chính quyền địa phương xã, cán bộ, công chức xã, Trưởng ấp,
Ban công tác Mặt trận ấp, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội
viên, đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị
Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ chức tự quản khác
ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật xem xét, thực hiện kiểm
tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định
tại Tiểu mục 2 và Tiểu mục 3 của Mục này.
Điều 35. Trách nhiệm
trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 34 của Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực
hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm sau đây:
a) Tạo lập và bảo đảm vận hành ổn
định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của Nhân dân, tiếp nhận
góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực tiếp bày tỏ thái độ, sự
đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính quyền địa phương và của cán bộ,
công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công
dân;
b) Xem xét, giải quyết, giải
trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân,
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã hoặc báo cáo,
chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa
phương, xây dựng và ban hành quy chế thực
hiện dân chủ ở xã để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức
thực hiện dân chủ trên địa bàn xã làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã có thể mở rộng hơn phạm
vi thực hiện dân chủ ở xã, nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện
các nội dung đã được quy định trong Quy chế này.
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để
Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự
quản khác của Nhân dân ở địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo
quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở
công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi trả thù, trù
dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
3. Công dân chịu trách nhiệm về
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực
phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám
sát đối với các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2. BAN THANH TRA
NHÂN DÂN Ở XÃ
Điều 36. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã gồm các thành viên được
bầu từ các ấp trên địa bàn xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương
ứng số lượng ấp trên địa bàn xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ
của Trưởng ấp trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ
thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã đề nghị ấp đã bầu thành viên đó xem
xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành viên Ban Thanh tra nhân dân
trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban
công tác Mặt trận ở ấp phối hợp với Trưởng ấp tổ chức việc bầu bổ sung thành
viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban.
Điều 37. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân
ở xã
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng
dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp
luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng
thời là cán bộ, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân ở xã
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân
dân bàn và quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương xã, cán
bộ, công chức xã và người hoạt động không chuyên trách ở xã, ấp.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát
việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa phương, cán bộ, công chức xã
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra,
giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo kiến nghị của
công dân, cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, cán bộ, công
chức xã, Trưởng ấp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm
tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công
dân; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người
có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám
sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng
đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát
của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 39. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân ở xã do Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình hành động và sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Ban Thanh tra nhân dân xây
dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng
và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo
cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nội dung liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 40. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở xã
1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính
sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
trên địa bàn xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân
cư ở ấp để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân
dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành
phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và
Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp,
tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân
dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ
nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã, do ngân sách nhà nước xã bảo đảm.
3. Tổ
chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tiểu mục 3. BAN GIÁM SÁT
ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 41. Tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu
tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên
địa bàn xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân
cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05
thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Ban Thanh tra
nhân dân ở xã, và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có
chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động
của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp
Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng ban.
Điều 42. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, công tâm, có
uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu
biết về chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có
liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng.
2. Là công dân thường trú trên địa bàn và không đồng
thời là cán bộ, công chức xã; không có người thân là người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của chủ đầu tư,
nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người trực tiếp quản
lý dự án đầu tư trên địa bàn xã.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã; việc chủ
đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt
bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư;
tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực
hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án
đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và
công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách xã hoặc bằng nguồn tài
trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng
loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán
công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của
cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn
sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung
cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án,
kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả
lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung
cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin
về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư;
diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án
kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử
lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và
công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách xã hoặc bằng nguồn tài
trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ
chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình,
quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết
toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi
đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám
sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công
dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến
nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá
trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn
hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện
công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp
xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện
đầu tư, vận hành dự án.
Điều 44. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm
tra, giám sát quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm
định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng
đồng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có nội dung liên quan đến chương trình, dự án
mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 45. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cho từng chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng; dự kiến địa bàn và số thành viên được bầu theo từng địa bàn để
chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp cùng Trưởng ấp tổ
chức việc bầu thành viên là đại diện Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
tổ chức cuộc họp của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ
chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp
khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban
quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành
phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây
dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc
thông tin liên lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải
quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia
kiểm tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, do ngân sách nhà nước xã bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra,
giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên
quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo yêu cầu của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và thông báo kết quả thực hiện đến Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Điều 46. Trách nhiệm của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ trong
phạm vi địa bàn xã;
b) Giám sát các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã trong
việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn xã;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng đồng dân
cư trên địa bàn xã;
c) Xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xã;
d) Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về những
vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Quy chế này.
Điều 47. Trách nhiệm của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã
1. Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở,
hương ước, quy ước của cộng đồng dân
cư; tổ chức
các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị của Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của Nhân dân.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động
của UBND xã trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Quy chế này.
Điều 48. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội khác
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội
viên, đoàn viên và Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở của hội viên, đoàn viên.
Điều 49. Tổ chức thực hiện
1. Ủy
ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã đôn đốc, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2.
Các trường hợp thực hiện dân chủ ở cơ sở chưa được quy định tại Quy chế này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề chưa rõ hoặc vướng mắc, các thành viên
UBND xã, các cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách xã,
Trưởng các ấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Ủy ban nhân dân xã
xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.